Xóa tên cha trên giấy khai sinh

Xóa tên cha trên giấy khai sinh

Năm 1990 tôi sinh được một con trai mà không có đăng ký kết hôn. Khi đăng ký khai sinh tại UBND xã, tôi đã ghi tên của người cha theo Họ của tôi và tên đệm của cháu. Nay tôi muốn xóa tên cha trong giấy khai sinh của cháu có được không?

Gửi bởi: Nguyen Thi Hong Ly

Trả lời có tính chất tham khảo

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Việc thay đổi, cải chính những nội dung trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh phải tuân thủ quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch (phạm vi gồm: Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký;Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự;Xác định lại giới tính của một người…; Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh…); theo đó thì việc thay đổi, cải chính không bao gồm nội dung xóa tên của người cha trong giấy khai sinh. Trong những quy định khác của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng như trong những văn bản khác có liên quan thì nội dung xóa tên người cha trên giấy khai sinh cũng không được đề cập. Chính vì vậy yêu cầu của bạn là không đơn giản và chưa có cơ sở để thực hiện. Hơn nữa, về thông tin của người cha trong giấy khai sinh của con bạn sẽ có hai khả năng như sau:

– Nếu thông tin của người cha đúng là do bạn tự khai và tên đó chỉ là ảo, không chỉ người nào trên thực tế: khi bạn nói rằng tên của người cha trên giấy khai sinh của con bạn do bạn tự nghĩ ra thì bạn phải chứng minh được điều đó. Bởi lẽ, khi làm thủ tục đăng ký khai sinh việc ghi tên người cha trên giấy khai sinh phải có cơ sở rõ ràng, cán bộ tư pháp hộ tịch phải căn cứ vào giấy tờ, tài liệu liên quan (giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ, giấy công nhận cha mẹ con …), không phải tùy tiện ghi vào giấy khai sinh được. Điều này thể hiện rõ tại phần quy định về thủ tục đăng ký khai sinh tại Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP:

+ Việc đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.

+ Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp này, bạn nên đến cơ quan đã làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn và trình bày rõ ràng vấn đề để nhận được hướng dẫn cụ thể.

– Nếu thông tin về người cha trên giấy khai sinh của con bạn là đúng sự thật, được xác định trên những tài liệu, chứng cứ rõ ràng (như quyết định công nhận cha mẹ con…): Việc bạn yêu cầu xóa tên người cha trong giấy khai sinh của con đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ cha con của con bạn và người cha đó, mà điều này không phù hợp với quy định của pháp luật. Pháp luật chỉ quy định những người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu tòa án xác định người đó không phải là con của mình (Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình). Bạn không thể tự ý yêu cầu xóa tên người cha trên giấy khai sinh của con mình còn bởi vì điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cũng như những nghĩa vụ, trách nhiệm mà pháp luật quy định cho cha con họ.

Các văn bản liên quan:

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191