Em kết hôn với người Trung Quốc năm 2008, nhưng do cuộc sống không hợp và khác biệt văn hóa nên muốn ly hôn. Đồng thời, gần đây em mới biết những giấy tờ của chồng để làm thủ tục kết hôn cũng như làm đăng ký khai sinh cho con đều là giấy tờ giả nên đã bị nhà nước Trung Quốc tịch thu. Theo em tìm hiểu nếu làm đơn ly hôn cần phải có giấy tờ của chồng, cho em hỏi giờ không còn giấy tờ đó nữa thì phải làm như thế nào?
Gửi bởi: Nguyễn Quỳnh Giang
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này”. Việc chồng bạn sử dụng giấy tờ giả để đăng ký kết hôn đã vi phạm hành vi cấm của Luật hôn nhân và gia đình – cấm lừa dối kết hôn.
Trong trường hợp này, bạn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 33, điểm b khoản 1 Điều 34, điểm b khoản 2 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung 1 số điều bằng Luật số 65/2011/QH12 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật.
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì tùy từng hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Luật 65/2011/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng Dân sự
Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình
Trả lời bởi: vietduc
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.