Điều kiện kê biên tài sản thế chấp để thi hành án

Điều kiện kê biên tài sản thế chấp để thi hành án

 

 

Bản án tuyên: Ông A phải trả cho ông B số tiền 500 triệu đồng. Qua thời gian tự nguyện thi hành án, ông A không tự nguyện thi hành. Chấp hành viên tiến hành xác minh và phát hiện ông A có tài sản đang đứng tên thế chấp tại ngân hàng với số tiền là 1 tỷ đồng, gồm 2 quyền sử dụng đất và 1 quyền sở hữu nhà ở:

– Quyền sử dụng đất với diện tích 500m2 đất thổ cư do ông A đứng tên.

– Quyền sử dụng đất với diện tích 800m2 đất thổ cư do mẹ của ông A đứng tên.

– Quyền sở hữu nhà ở do mẹ ông A đứng tên (trên diện tích 800m2 đất thổ cư)

Mẹ ông A bảo lãnh cho ông A thế chấp. Qua khảo sát giá trị quyền sử dụng đất do ông A đứng tên thì chỉ có giá trị khoảng 600.000.000 đồng. Nếu Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của ông A thì không đủ để thanh toán cho ngân hàng. Như vậy, Chấp hành viên có được quyền kê biên toàn bộ tài sản thế chấp nêu trên để thanh toán cho ngân hàng và thanh toán cho người được thi hành án hay không?

 

Gửi bởi: nguyenhung

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự thì việc kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang thế chấp phải đảm bảo hai điều kiện sau đây:

– Người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án.

– Giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

Trong trường hợp bạn hỏi, tài sản ông A đứng tên thế chấp có hai loại tài sản là của mẹ ông A bảo lãnh cho ông A vay tiền (Quyền sử dụng đất với diện tích 800m2 đất thổ cư và quyền sở hữu nhà ở do mẹ ông A đứng tên trên diện tích 800m2 đất thổ cư). Ông A chỉ có quyền sử dụng đất với diện tích 500m2 đất thổ cư do ông A đứng tên, thì cơ quan thi hành án chỉ có quyền xem xét việc xử lý quyền sử dụng đất của ông A để thi hành án. Vì vậy, nếu ông A, mẹ ông A và ngân hàng không đồng ý thì Chấp hành viên không được quyền kê biên toàn bộ tài sản thế chấp nêu trên để thanh toán cho ngân hàng và thanh toán cho người được thi hành án.

Ông A phải thi hành án trả cho ông B số tiền 500 triệu đồng (chưa kể lãi chậm thi hành án), nhưng giá trị quyền sử dụng đất của ông A chưa có con số cụ thể để đảm bảo thi hành án là bao nhiêu tiền trong số tiền 01 tỷ đồng ông A đã vay của ngân hàng, thì Chấp hành viên không được quyền chủ động kê biên quyền sử dụng đất của ông A đã thế chấp nêu trên. Trong trường hợp quyền sử dụng đất của ông A được thế chấp hợp pháp có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán cho khoản tiền vay của ông A bảo đảm bằng quyền sử dụng đất đó thì căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chấp hành viên phải thông báo cho ngân hàng nhận thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành án; yêu cầu ngân hàng nhận thế chấp thông báo để cơ quan thi hành án kê biên tài sản đã thế chấp khi người vay thanh toán hợp đồng đã ký hoặc để kê biên phần tiền, tài sản còn lại (nếu có) sau khi tài sản bị bên nhận thế chấp xử lý để thanh toán hợp đồng đã ký.

Cơ quan thi hành án dân sự cần phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong việc xử lý tài sản để vừa thanh toán được tiền trả ngân hàng, vừa đảm bảo hiệu quả việc thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191