Quy định về đăng ký xe đối với người nước ngoài tại Việt Nam

Quy định về đăng ký xe đối với người nước ngoài tại Việt Nam

Tôi là công dân Ma-rốc. Tôi đã sống ở Việt Nam khoảng 7 năm, đã đăng ký kết hôn với người Việt Nam 4 năm và có một con gái 2 tuổi. Tôi muốn mua xe tải ben tại Việt Nam vợ tôi nói với tôi rằng theo những gì cô biết thì tôi không thể đăng ký xe tải mang tên của tôi, vì tôi là người nước ngoài và tôi chưa có hộ khẩu mà chỉ có thẻ tạm trú (có thời hạn 3 năm một). Xin hỏi điều đó có đúng không?

Gửi bởi: Ahmed Essadki

Trả lời có tính chất tham khảo

Nhà nước Việt Nam luôn có chính sách “bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài”. Điều này đã được ghi nhận tại Điều 25 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 cũng như các văn bản luật, văn bản dưới luật khác. Pháp luật hiện hành cho phép cá nhân nước ngoài mua và đăng ký quyền sở hữu đối với xe ô tô, xe máy để đáp ứng nhu cầu của mình.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 về thẩm quyền đăng ký xe và điểm 2.2 khoản 2 Điều 7 về hồ sơ đăng ký xe tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an thì người nước ngoài được quyền đăng ký xe tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam với điều kiện: là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; là người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam (thường trú hoặc tạm trú từ một năm trở lên). Bạn là người nước ngoài và đang có Thẻ tạm trú thời hạn ba năm nên bạn thuộc đối tượng được mua xe và đăng ký xe tại Việt Nam.

Sau khi mua xe, bạn có thể đăng ký xe tại cơ quan có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA, cụ thể như sau:

– Cơ quan đăng ký: Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú (theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2010/TT-BCA).

– Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Giấy tờ của chủ xe:

Nếu bạn là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

Nếu bạn là người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

+ Giấy tờ của xe: Bạn phải xuất trình chứng từ chuyển nhượng xe (như hợp đồng mua bán xe, hóa đơn bán hàng …); chứng từ lệ phí trước bạ xe.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 36/2010/TT-BCA Quy định về đăng ký xe

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191