Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đang chờ ly hôn thì được cho đất thì đó là tài sản chung hay riêng
Luật sư Tư vấn Đang chờ ly hôn thì được cho đất thì đó là tài sản chung hay riêng – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
3./ Luật sư trả lời
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
“1.Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
…”
Theo Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về thời kỳ hôn nhân “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân” thì xét thấy, khi Tòa án chưa ra quyết định ly hôn thì vợ, chồng vẫn được coi là đang trong thời kỳ hôn nhân; vì vậy, chế độ tài sản vẫn được xử lý bằng các quy định về tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Theo đó, để biết được đất đai được cho khi đang chờ ly hôn là tài sản riêng hay tài sản chung thì cần phải xem xét các yếu tố sau:
- Thỏa thuận chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (nếu có);
- Nguồn gốc đất đai;
- Giấy cho tặng, chuyển nhượng đất đai (nếu có).
Nếu vợ chồng đã có thỏa thuận riêng về việc đất đai được cho (không kể việc cho chung hay cho riêng bất cứ bên nào) trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của một bên thì mảnh đất này sẽ được xem là tài sản riêng. Nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận gì thì chưa đủ căn cứ để kết luận đây là tài sản riêng hay chung và cần phải xem xét đến 2 yếu tố còn lại.
Nếu đất đai có được là do tặng cho như trường hợp của anh/chị nhưng nếu đây là đất được tặng cho chung thì vẫn được coi là tài sản chung (trừ trường hợp đã có thỏa thuận như trên). Trường hợp đất được tặng cho riêng nhưng lại không có giấy tặng cho, chuyển nhượng ghi rõ là mảnh đất này là tặng cho riêng hay không chứng minh được đây là đất tặng cho riêng thì cũng sẽ được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp đã có thỏa thuận như trên). Nếu đất đất được tặng cho riêng và có đầy đủ giấy tờ chứng minh đây là đất được tặng cho riêng thì mảnh đất sẽ được coi là tài sản riêng.
Do anh/ chị không nói rõ trường hợp của mình nên chúng tôi không thể tư vấn cặn kẽ. Tuy nhiên, chúng tôi hi vọng với những tư vấn ở trên, sẽ giúp phần nào giải đáp thắc mắc của anh/ chị.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.
Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.