Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại

Mọi người cho em hỏi giờ em muốn li hôn đơn phương với chồng em thì xin đơn ở đâu cần giấy tờ gì,e đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi em muốn được quyền nuôi con và sau khi li hôn em muốn lấy lại giấy khai sinh của con em do nhà chồng giữ không cho em cầm, em với con muốn chuyển khẩu về ngoại thì làm thế nào,sau khi nộp đơn xong bao lâu thì xử cho em ạ,em cảm ơn!


Các bài viết liên quan:


Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại
Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại hà nội – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

3./Luật sư trả lời

  • Thủ tục đơn phương ly hôn và quyền nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, trong đó, vợ, chồng có thể quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình hoặc vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 28, 35, 39, 189, 195, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú hoặc nơi người chồng đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện:

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu

– Bản sao Giấy Khai sinh của các con;

– Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

Với các bản sao bạn cần cung cấp bản chính để Tòa án đối chiếu, trong trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp của mình. Trong trường hợp này bạn có thể yêu cầu gia đình chồng giao ra giấy khai sinh của con, trường hợp gia đình chồng cố tình không giao ra, bạn có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ để Tòa án có biện pháp hỗ trợ cần thiết.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho bạn biết để bạn đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo quy định.

Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án mở phiên tòa và xem xét giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình. Theo đó, bạn cần chứng minh việc chồng mình có một trong những hành vi nêu trên để Tòa án căn cứ vào đó xem xét việc giải quyết cho ly hôn.

Đối với vấn đề trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn: Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy với trường hợp của bạn đang có con dưới 12 tháng tuổi, bạn sẽ được trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật. Do đó, bạn sẽ được nhận và giữ giấy khai sinh của con.

  • Thủ tục chuyển khẩu

Trường hợp bạn muốn chuyển hộ khẩu của mình và con về với nhà bố mẹ đẻ thì trước tiên bạn cần thực hiện thủ tục tách khẩu ra khỏi gia đình chồng.

Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về tách khẩu như sau:

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Căn cứ Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, với trường hợp của bạn từng thực hiện nhập khẩu đề về sống với chồng và gia đình chồng bạn cần thực hiện thủ tục tách khẩu như sau:

Hồ sơ bao gồm: Sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ trong gia đình chồng của bạn. Bạn xuất trình các giấy tờ trên và nộp hồ sơ tại Công an xã đối với tỉnh, công an huyện đối với thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền nêu trên xem xét giải quyết việc tách khẩu cho bạn.

Sau khi tiến hành việc tách khẩu, bạn thực hiện việc đăng kí hộ khẩu thường trú theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 21, Điều 25 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về thủ tục đăng kí hộ khẩu thường trú như sau:

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.

Theo đó, sau khi được xem xét đăng kí hộ khẩu thường trú, bạn có thể được nhập chung vào sổ hộ khẩu cấp cho gia đình bố mẹ đẻ theo quy định.

Sau khi thực hiện việc nhập khẩu với gia đình cha mẹ đẻ, bạn thực hiện thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191