Câu hỏi được gửi từ khách hàng:
Tôi là giáo viên đã được 5 năm, đã là công chức viên chức nhà nước, nay tôi muốn xin nghỉ để sang dạy tại các trường tư thục tôi muốn hỏi tôi sẽ được những chế độ gì, có bị phạt gì không?
Luật sư Tư vấn Giáo viên xin nghỉ việc có những chế độ gì, phạt gì – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 01 tháng 02 năm 2018
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Viên chức 2010;
Bộ luật Lao động 2012.
3./ Luật sư trả lời
Điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:
Điều 45. Chế độ thôi việc
- Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
Khoản 4, 5 và 6 quy định về việc viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
…
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Theo đó, nếu bạn đang làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn thì bạn chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 29.5 Luật Viên chức 2010 nói trên. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn phải tuân thủ thời gian và hình thức thông báo cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 29.6 Luật Viên chức 2010.
Nếu bạn đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp bạn bị ốm đau hoặc tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và tuân thủ hình thức, thời gian thông báo như trên thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp cũng như không phải chịu phạt bất cứ khoản nào khi thôi việc.
Tuy nhiên, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ theo hình thức, thời gian thông báo như trên thì bạn có các nghĩa vụ sau: (Điều 43 Bộ luật lao động 2012)
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước;
- Hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có).
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.
Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.