Ký HĐLĐ với công ty nhưng đã tham gia bảo hiểm ở nơi khác thì tỉ lệ mà người sử dụng lao động phải trả lại là bao nhiêu

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ký HĐLĐ với công ty nhưng đã tham gia bảo hiểm ở nơi khác thì tỉ lệ mà người sử dụng lao động phải trả lại là bao nhiêu?

Thân chào,

Em ký HĐLĐ với công ty tuy nhiên lại không tham gia bảo hiểm xã hội (vì em đã tham gia ở nơi khác). vậy mọi người cho em hỏi tỉ lệ mà người sử dụng lao động trả lại cho em là bao nhiêu ạ. được quy định ở đâu ạ


Luật sư Tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 06 tháng  07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề mức tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

3./ Luật sư tư vấn

Mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay được xác định theo tỷ lệ mà pháp luật quy định trên mức lương của người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động. Cụ thể mức đóng bảo hiểm xã hội theo pháp luật quy định như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và đ­ược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, với người lao động thuộc trường  hợp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo Khoản 2, 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội người sử dụng lao động có trách nhiệm hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Ngoài ra, Căn cứ Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (bị bãi bỏ theo Điều 92 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (bị bãi bỏ theo Điều 92 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.

4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.

5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

6. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.”

Căn cứ Điều 44 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, mức đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Theo đó, với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức đóng bảo hiểm xã hội là 18% trên mức lương cơ sở trừ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hàng tháng người lao động thực hiện công việc.

Với những trường hợp không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên thì được tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Hằng tháng;

b) 03 tháng một lần;

c) 06 tháng một lần;

d) 12 tháng một lần;

đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, trường hợp anh/chị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người sử dụng lao động thực hiện việc đăng ký tham gia và đóng bảo hiểm xã hội cho anh/chị hàng tháng theo thời gian làm việc của anh/chị. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho anh/chị để anh/chị tiếp tục thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội tại công ty mới. Do đó, công ty mới sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho anh/chị theo mức đóng theo pháp luật quy định.

Trường hợp anh/chị tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, đã thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng do pháp luật, anh/chị sẽ được trả lại khoản tiền bảo hiểm xã hội tương ứng với mức đóng theo chế độ bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao động trích từ tiền lương của người lao động theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Ký HĐLĐ với công ty nhưng đã tham gia bảo hiểm ở nơi khác thì tỉ lệ mà người sử dụng lao động phải trả lại là bao nhiêu, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191