Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các biện pháp cai nghiện ma túy, đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức cai nghiện
Luật sư Tư vấn Luật Phòng chống ma túy – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 31 tháng 08 năm 2018
2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Các biện pháp cai nghiện ma túy, đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức cai nghiện
- Luật phòng chống ma túy năm 2000 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008)
- Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng
- Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 136/2016/NĐ-CP)
3./ Luật sư tư vấn
Cai nghiện ma túy là việc áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn, học tập, lao động, rèn luyện nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục hồi về sức khỏe, nhận thức, tâm lý và hành vi, nhân cách để trở về tình trạng bình thường. Pháp luật Việt Nam quy định về các biện pháp cai nghiện ma túy như sau:
Theo Khoản 1 Điều 26a Luật Phòng chống ma túy về biện pháp cai nghiện ma túy thì các biện pháp cai nghiện ma túy gồm: cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc.
Về hình thức cai nghiện ma túy, Khoản 2 Điều 26a Luật Phòng chống ma túy quy định:
“… 2. Các hình thức cai nghiện ma tuý bao gồm:
a)Cai nghiện ma túy tại gia đình;
b)Cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
c)Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện”
Theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng chống ma túy quy định người nghiện ma túy có trách nhiệm tự khai báo hoặc người nhà có người nghiện có trách nhiệm khai báo với chính quyền cơ sở và đăng ký hình thức cai nghiện ma túy.
-Về đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức cai nghiện tại gia đình:
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình quy định:
“Đối tượng cai nghiện tại gia đình là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự giác khai báo và tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình”
Về trình tự, thủ tục áp dụng. Theo Điều 9 và Điều 10 Nghị định 94/2010/NĐ-CP thì người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Hồ sơ đăng ký gồm:
+Đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình của bản thân hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy. Nội dung đơn phải bao gồm các nội dung: tình trạng nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy đã tham gia; tình trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình;
+Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy;
+Kế hoạch cai nghiện cá nhân của người nghiện ma túy.
Tổ công tác giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại gia đình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo thì tổ công tác sẽ thẩm tra hồ sơ và làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình. Quyết định này sẽ được gửi cho cá nhân và gia đình người cai nghiện, Tổ trưởng Tổ công tác và Tổ trưởng Tổ dân cư nơi người nghiện ma túy cư trú.
Sau đó, người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy sẽ phối hợp với Tổ công tác xây dựng kế hoạch cai nghiện cá nhân và thực hiện các hoạt động cai nghiện cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình
-Về đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức cai nghiện ma túy tại cộng đồng:
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng:
“1.Đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt cơn tại gia đình.
2.Người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm tự giác khai báo và đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Về trình tự, thủ tục áp dụng. Theo Điều 13 và Điều 14 Nghị định 94/2010/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện này như sau: Người có trách nhiệm khai báo và đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ đăng ký gồm:
+Đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng của bản thân hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy. Đơn phải bao gồm các nội dung: tình trạng nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy đã tham gia; tình trạng sức khỏe; cam kết tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
+Bản sơ yếu lý lịch của người nghiện ma túy;
Tổ công tác cai nghiện có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng. Sau đó, Tổ công tác se thẩm tra hồ sơ, lập danh sách đối tượng tự nguyện cai nghiện và làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhận được văn bản đề nghị trên của Tổ công tác, Chủ tịch Ủy ban sẽ ra quyết định cai nghiện tại cộng đồng trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Sau khi có quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Tổ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động cai nghiện cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định
Điều 16 Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng, theo đó, đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng là người nghiện ma túy cư trú tại cộng đồng nhưng không tự giác khai báo và không tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình hoặc cộng đồng.
Tuy nhiên, không áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng đối với các trường hợp người nghiện ma túy thuộc diện bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc người nghiện ma túy đang bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng được quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định 94/2010/NĐ-CP, theo đó, trong trường hợp này Trưởng Công an xã hoặc tương đương chủ trì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng gửi Tổ công tác. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, văn bản đề nghị Tổ công tác có trách nhiệm chuẩn bị tổ chức phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ. Tổ công tác xem xét và biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đa số, sau đó, Tổ trưởng Tổ công tác làm văn bản đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo Biên bản phiên họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
Về hình thức cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện. Căn cứ Điều 3 Nghị định 211/2013/NĐ-CP thì đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp này là:
“1.Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2.Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
3.Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.”
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp này được quy định tại Nghị định 221/2013/NĐ-CP, theo đó, khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người này và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hai loại áp dụng với các đối tượng khác nhau, cụ thể:
-Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:
+Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
+Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ;
+Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định
-Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:
+Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
+Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ
+Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền (bác sỹ, y sĩ thuộc trạm Y tế cấp xã, bệnh xá Quân y, phòng khám khu vực, bệnh viện cấp huyện trở lên, phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bộ Y tế hướng dẫn việc tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy) về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.
Sau khi hoàn thành hồ sơ theo quy định trên, cơ quan lập hồ sơ thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Sau khi hết thời hạn đọc hồ sơ, cơ quan lập hồ sơ đánh bút lục, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, chuyển hồ sơ kèm theo văn bản của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 221/2013/NĐ-CP.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cùng cấp.
Sau đó, Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ đề nghị trên với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện trong thời hạn 07 ngày. Nếu hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 15 Nghị định 221/2013/NĐ-CP. Sau đó, cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ làm thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 16 Nghị định 221/2013/NĐ-CP.
Như vậy, các biện pháp cai nghiện ma túy, đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức cai nghiện được pháp luật quy định như đã nêu trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Các biện pháp cai nghiện ma túy, đối tượng, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức cai nghiện, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.