Người nhà đưa ra di chúc bản sao không có công chứng để giành thừa kế

Câu hỏi của khách hàng: Người nhà đưa ra di chúc bản sao không có công chứng để giành thừa kế

Xin nhờ tư vấn từ mọi người.

Hiện tại ông bà ngoại tôi đã mất. Bà ngoại đứng tên sổ đỏ. Không để lại di chúc thừa kế. Các con của ngoại bao gồm mẹ tôi và các dì, cậu còn sống đầy đủ.

Hiện tại bà T.B đang sống một mình và chủ hộ khẩu tại nhà ngoại. T.B là cháu ngoại dâu – con dâu của dì Ba. Anh Hai, Chồng TB, tức cháu ngoại ruột và là con trai ruột của dì Ba đã mất. Lúc trước do hoàn cảnh gia đình nên Ông Bà ngoại nuôi anh hai từ bé đến lớn. Sau đó anh 2 kết hôn với bà TB và tiếp tục sống ở nhà ngoại. Anh 2 và bà TB đã có giấy kết hôn.

Khi Mẹ tôi và các dì, cậu thống nhất để nhà ngoại làm thành nhà thờ tổ tiên, và yêu cầu Uỷ ban xã kê khai quyền thừa kế để chuyển thừa kế cho mẹ tôi và các dì, cậu đồng đứng tên sổ đó thì bà TB khiếu nại và mang ra 1 tờ di chúc photo, không có bản gốc kèm theo, không công chứng để giành quyền thừa kế. Ủy ban xã đã không giải quyết rốt ráo, mặc dù luôn khẳng định tờ di chúc photo là không có tính pháp lý, nhưng vẫn yêu cầu bên gia đình tôi chuyển hồ sơ xuống huyện.

Mẹ tôi và các dì, cậu yêu cầu: nếu ai có khiếu nại thì tự làm đơn ra tòa án huyện, chứ bên gia đình chúng tôi chỉ yêu cầu làm đúng trình tự thừa kế. Sau đó bà TB rút khiếu nại, nhưng cũng không có mặt trong các buổi hòa giải, làm việc từ Ủy ban xã. Và Ủy ban xã vẫn ép gia đình chúng tôi làm đơn ra tòa án huyện để giải quyết – trong khi gia đình chúng tôi không khiếu kiện, và bà TB cũng không có tư cách gì để khiếu kiện.

Kính mong các luật sư có lời khuyên cho trường hợp của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giải quyết tranh chấp khi thừa kế theo pháp luật

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Người nhà đưa ra di chúc bản sao không có công chứng để giành thừa kế

Theo quy định của pháp luật, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không có di chúc, việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về “thừa kế theo pháp luật”. Với các chi tiết bạn đưa ra thì:

-Di chúc mà bà TB đưa ra là không hợp pháp. Căn cứ Điều 627 Bộ luật dân sự:

Điều 627.Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Mà căn cứ vào Điều 629 Bộ luật dân sự quy định về di chúc miệng thì trường hợp mà bạn đưa ra không thuộc trường hợp được lập di chúc miệng. Hơn nữa, ngay cả khi được lập di chúc miệng thì bản photo di chúc cũng sẽ không được chấp nhận.

Tóm lại, di chúc mà bà TB đưa ra không được chấp nhận với bất kỳ lý do nào.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự:

Điều 651.Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a)Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; …”

Theo đó, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế được xác định là mẹ của bạn, các dì và các cậu của bạn. Mỗi người sẽ có phần quyền bằng nhau trong việc hưởng di sản thừa kế.

-Việc giải quyết tranh chấp được thực hiện tuân theo một số quy định sau:

Căn cứ Điều 4 và Khoản 1 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự thì một người khi cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì người đó có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý vụ án, bên khởi kiện phải chứng minh được quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Tuy nhiên, với những tình tiết bạn đưa ra thì bà TB không có quyền gì trong việc định đoạt số di sản mà ông bà ngoại bạn để lại. Do đó, mặc dù bà TB vẫn có quyền khởi kiện nhưng khi bà TB làm đơn, nộp tại Tòa án nhưng thường thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án này.

Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

1.Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

2.Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã không có quyền bắt buộc gia đình bạn phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án về tranh chấp trên để giải quyết. Gia đình bạn có quyền tự định đoạt việc có yêu cầu Tòa án giải quyết hay không và phạm vi giải quyết của Tòa án là tới đâu. Trong trường hợp, bên Ủy ban xã vẫn có những hành vi, yêu cầu việc khởi kiện của gia đình bạn, bạn có thể khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật này của Ủy ban nhân dân xã tới các chủ thể có thẩm quyền yêu cầu xử lý.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, gia đình bạn hoàn toàn có quyền tự định đoạt về việc có khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp hay không. Nếu Ủy ban xã vẫn có hành vi bắt buộc gia đình bạn khởi kiện thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại về hành vi này tới chủ thể có thẩm quyền.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191