Có phải nộp xác nhận lý do cấp lại Giấy chứng sinh cho xã khi đăng ký khai sinh không

Câu hỏi của khách hàng: Có phải nộp xác nhận lý do cấp lại Giấy chứng sinh cho xã khi đăng ký khai sinh không

Chuyện là thế này

Tôi có làm giấy khai sinh cho con nhưng Giấy chứng sinh tôi nộp bị ghi sai nơi thường trú. Nên phía xã bắt tôi phải làm lại Giấy chứng sinh.

Tôi có đi làm rồi, bệnh viện cũng có cấp cho tôi nhưng mà trên Giấy chứng sinh đấy nó có ghi cấp lại nên xã Ủy ban bắt tôi đi xin xác nhận của bệnh viện về lý do cấp lại Giấy chứng sinh. Tôi có đọc luật rồi thì thấy không có giấy tờ nào như vậy cả. Cho tôi hỏi thế xã làm vậy có đúng không?


Luật sư Tư vấn Luật hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ

  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh

3./ Luật sư trả lời Có phải nộp xác nhận lý do cấp lại Giấy chứng sinh cho xã khi đăng ký khai sinh không

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Một trong những giấy tờ để đăng ký khai sinh cho con là Giấy chứng sinh. Vậy khi Giấy chứng sinh có sai sót và được cấp lại thì bản cấp lại có giá trị như bản cấp lần 1. Ủy ban xã không có quyền yêu cầu bên làm Giấy khai sinh cung cấp Giấy xác nhận lý do cấp lại.

Căn cứ Điều 16 Luật hộ tịch:

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1.Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2.Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. …

Theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký khai sinh không bao gồm văn bản thể hiện lý do phải cấp lại Giấy chứng sinh. Hơn nữa, lý do cấp lại này cũng đã được trình bày trong hồ sơ làm thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh rồi, phía cơ quan y tế cấp Giấy chứng sinh có trách nhiệm xác minh việc này nếu có nghi ngờ (căn cứ Khoản 3 Thông tư 17/2012/TT-BYT).

Nói cách khác, công chức tư pháp- hộ tịch không có quyền yêu cầu bạn cung cấp thêm bất kỳ những văn bản nào ngoài những giấy tờ đã được pháp luật quy định trong trường hợp này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền yêu cầu phía công chức tư pháp- hộ tịch thực hiện đúng quy định. Nếu họ không thực hiện, bạn có quyền khiếu nại hành vi của người này tới chủ thể có thẩm quyền yêu cầu giải quyết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191