Câu hỏi của khách hàng: Không báo mất hộ chiếu trong vòng 48 tiếng thì đi cấp lại có bị phạt không
Chào mọi người, mọi người cho mình hỏi 1 tí. Năm 2015 mình làm mất hộ chiếu và đã khai báo với công an phường gần nhất (mình vẫn còn giữ giấy xác nhận) nhưng mình không biết là phải nộp giấy đó đến cơ quan xuất nhập cảnh trong vòng 48 tiếng, mình nghĩ khi nào cần cấp lại thì đưa giấy đó ra thôi. Vậy trường hợp của mình khi đi cấp lại có bị phạt không và có cách giải quyết nào để khỏi bị phạt không?
Luật sư Tư vấn Pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 06/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm khi không báo mất hộ chiếu
- Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- Thông tư 29/2016/TT-BCA hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
3./ Luật sư trả lời Không báo mất hộ chiếu trong vòng 48 tiếng thì đi cấp lại có bị phạt không
Hộ chiếu là giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân. Đây là giấy tờ mang tính nhân thân, có thể sử dụng thay chứng minh nhân dân trong nhiều trường hợp. Và theo quy định của pháp luật thì khi công dân Việt Nam làm mất hộ chiếu, người này có nghĩa vụ báo mất với cơ quan cấp giấy tờ đó hoặc với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nếu giấy tờ bị mất do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 13 Nghị định 136/2007/NĐ-CP:
“Điều 13.
… 2.Người được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh có trách nhiệm khai báo nếu bị mất giấy tờ đó theo quy định như sau:
a)Nếu người đó đang ở trong nước thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan cấp giấy tờ đó hoặc với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nếu giấy tờ bị mất do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp. Trường hợp bị mất hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thì ngoài việc khai báo trên, người được cấp phải báo cáo ngay với cơ quan cử mình ra nước ngoài. …”
Quy định này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA, trong đó có quy định về việc người bị mất hộ chiếu có trách nhiệm trình báo cới cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất theo mẫu để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu.
Theo đó, việc bạn chưa báo mất hộ chiếu cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh tức là bạn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy, bạn vẫn sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật tại điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
… 2.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; …”
Bởi, công an phường không phải là “cơ quan có thẩm quyền” mà bạn phải đến báo mất hộ chiếu. Việc báo mất ở công an phường không phải là căn cứ để hộ chiếu của bạn bị hủy giá trị sử dụng, điều này sẽ không làm việc báo mất đạt được mục đích khi nhà làm luật yêu cầu nghĩa vụ thông báo trên.
Như vậy, do bạn không thực hiện nghĩa vụ báo mất hộ chiếu cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (ở đây là cơ quan quản lý xuất nhập cảnh) nên bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng vì hành vi trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.