Người vay không trả kiện lên công an phường cũng không giải quyết thì phải làm sao

Câu hỏi của khách hàng: Người vay không trả kiện lên công an phường cũng không giải quyết thì phải làm sao

bạn mình cho vay tiền (500triệu) nhưng không giữ bất kì giấy tờ gì ngoài giấy cho vay viết tay có chữ kí của vợ chồng nhà kia vì là bạn bè với nhau. đã 2 năm rồi nhưng vợ chồng nhà kia không muốn trả còn thách bạn mình kiện. bạn mình đã viết đơn kiện lên phường nhưng công an phường mãi không giải quyết . mình viết hơi lủng củng nhưng mong mọi người tư vấn giúp mình giờ bạn mình nên làm gì khi ở phường không chịu giải quyết.


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thẩm quyền giải quyết yêu cầu khi người vay không trả nợ

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Người vay không trả kiện lên công an phường cũng không giải quyết thì phải làm sao

Theo quy định của pháp luật dân sự thì hợp đồng vay tài sản (tiền là một loại tài sản) được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, bên vay tiền trong hợp đồng vay tiền là bên có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay.

Thế nhưng, trong trường hợp của bạn, việc cho vay lại không có bất kỳ chứng cứ nào chứng minh, và bên vay không tự nguyện trả số nợ trên theo thỏa thuận trước đó của hai bên. Bạn cần lựa chọn hướng giải quyết tranh chấp của bạn theo việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hình sự hay khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự dựa theo đặc điểm của sự việc cụ thể của bạn.

Bởi, trong trường hợp tranh chấp của bạn có dấu hiệu của tội phạm thì bạn buộc phải tố cáo ra công an để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự không có quyền hạn trong việc giải quyết tranh chấp của bạn. Còn trong trường hợp tranh chấp không có dấu hiệu tội phạm, không phải tội phạm thì bạn cần khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, công an không có thẩm quyền trong quá trình giải quyết yêu cầu của bạn.

Với thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể hẹn gặp bên vay tiền bạn (có  người làm chứng) và yêu cầu người này lập một văn bản (có chữ ký) về việc thừa nhận khoản nợ trên cũng như cách thức giải quyết khoản nợ này. Khi đó, sẽ có hai trường hợp xảy ra:

-Trường hợp 1: Bên vay tiền không thừa nhận khoản nợ trên. Khi đó, bạn có thể sử dụng tình tiết này làm căn cứ để yêu cầu công an giải quyết. Bởi, việc bên vay không thừa nhận việc đã vay tiền bạn được xem là căn cứ chứng minh việc bên vay có yếu tố lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn. Bạn làm đơn trình báo tố giác tội phạm về hành vi trên và gửi tới công an xã, phường, thị trấn (thông thường là nơi bên vay cư trú, làm việc). Trong trường hợp phía công an không giải quyết cho bạn mà không có lý do, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có thể thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của chủ thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu (đơn tố giác) của bạn.

Thông thường, với hành vi không thừa nhận khoản nợ trên của bên vay, bên cho vay có quyền tố cáo bên vay về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. …

4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. …

-Trường hợp 2: Bên vay tiền thừa nhận khoản nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khi đó, bạn cần thực hiện việc khởi kiện tranh chấp ra Tòa án yêu cầu giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tranh chấp này được coi là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự và theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự thì việc giải quyết tranh chấp trên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị khởi kiện cư trú, làm việc. Bên cạnh đơn khởi kiện bạn cần nộp kèm theo những tài liệu, chứng cứ mà bạn có thể cung cấp cho Tòa án chứng minh người bị khởi kiện là người có nghĩa vụ trả nợ cho bạn như chính văn bản thừa nhận khoản vay của người này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu bên vay ký giấy thừa nhận khoản vay mà người này đã vay của bạn trước đó cũng như về thời gian, phương thức trả nợ (nếu có). Tùy theo sự thừa nhận và hành vi tiếp theo của bên vay mà bạn có thể lựa chọn việc tố cáo hoặc khởi kiện ra các chủ thể có thẩm quyền yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191