Câu hỏi của khách hàng: Chưa trả xong tiền nợ mua sản phẩm thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không
Nhờ các anh chị tư vấn hộ ạ. Bạn em làm cho cửa hàng điện thoại di động FPT sau 1 thời gian thì thành nhân viên chính thức. Sau đó bạn được hỗ trợ mua 1 chiếc điện thoại trị giá 6.5 triệu đồng. Bạn em đã trả được 4 triệu nhưng sau đó do cửa hàng bán không đạt doanh số nên bắt buộc phải cắt bớt nhân sự. Thế là bạn em bị công ty cho thôi việc. Và vẫn còn nợ tiền công ty số tiền là 2.5 triệu từ chiếc điện thoại. Gần đây do mẹ bạn em phát hiện ung thư nên phải điều trị tại bệnh viện Ung bứu Tp HCM nên bạn em phải gom tất cả tiền để chữa bệnh cho mẹ nên nó chưa trả được số tiền 2.5 triệu cho công ty. Giờ công ty đòi đâm đơn kiện. Anh chị cho em xin hỏi trường hợp như bạn em có bị khép tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không ạ? Và nếu bị phạt thì hình phạt sẽ như thế nào? Em chân thành cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Bộ luật Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 14/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Bộ luật Dân sự 2015.
3./ Luật sư trả lời Chưa trả xong tiền nợ mua sản phẩm thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh thuộc Chương tội phạm xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự hiện nay. Để xác định một người có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì các bên cần căn cứ vào nhiều yếu tố để xem xét hành vi của người đó đã cấu thành tội phạm này chưa.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ …”
Mà theo thông tin bạn cung cấp thì số tiền mà bạn của bạn nợ công ty là 2,5 triệu đồng nên trong trường hợp thông thường, bạn của bạn nếu có cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự.
-Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, và là người không bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi. Tức là chủ thể có năng lực hành vi hình sự theo quy định của pháp luật.
-Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm hành vi và hậu quả. Trong đó:
+Hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay tại thời điểm đó người bị hại không biết được có hành vi gian dối. Tức là ngay từ đầu (trước khi nhận được tài sản) người có hành vi đã có ý định chiếm đoạt tài sản của bị hại. Dùng thủ đoạn gian dối được hiểu là việc đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật để làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và chủ động giao tài sản của họ cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh … hoặc kết hợp nhiều cách thức khác nhau.
+Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu không xảy ra hậu quả này thì không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chẳng hạn như nếu hành vi gian dối bị phát hiện trước khi người bị lừa dối giao tài sản hoặc người bị lừa dối không phát hiện ra hành vi gian dối nhưng không thực hiện việc giao tài sản thì không xác định người có hành vi phạm tội trên. Tội phạm này được coi là hoàn thành từ thời điểm kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho mình hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
+Hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nhân – quả với nhau. Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối. Nếu việc thiệt hại về tài sản từ nguyên nhân khác thì sẽ dựa vào những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào.
-Mặt chủ quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm lỗi và mục đích. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý và có mục đích chiếm đoạt tài sản từ trước. Và chính bởi mục đích này mà người phạm tội mới thực hiện hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Mà theo thông tin bạn cung cấp, thì bạn của bạn không hề có hành vi lừa dối cửa hàng, cũng không có ý định chiếm đoạt số tài sản trên. Nói cách khác, hành vi mà bạn của bạn thực hiện không đủ yếu tố để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nên phía công ty đâm đơn kiện bạn của bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là không có cơ sở pháp lý. Bởi, việc bạn của bạn chưa thanh toán hết số tiền là 2.500.000 đồng tiền mua điện thoại cho công ty là do bạn của bạn không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình, chứ không có mục đích trốn tránh việc trả nợ để chiếm đoạt số tiền đó.
Tuy nhiên, giao dịch mua bán giữa công ty và bạn của bạn là giao dịch có dạng hợp đồng mua bán tài sản. Theo đó, bạn của bạn là bên mua có nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1.Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2.Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3.Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”
Như vậy, bạn của bạn có nghĩa vụ thanh toán đủ tiền cho công ty điện thoại , trường hợp trả chậm, bạn của bạn còn phải thanh toán thêm khoản lãi chậm trả theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận của hai bên. Khi bạn của bạn không có khả năng trả món nợ đó, bạn của bạn và phía công ty có thể thỏa thuận để lùi thời hạn trả nợ lại. Trường hợp không thỏa thuận được, phía công ty có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bạn của bạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo thủ tục tố tụng dân sự. Việc khởi kiện này mang tính chất dân sự, chỉ nhằm yêu cầu bạn của bạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình, chứ không phải mang tính buộc tội. Khi đó, bạn của bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền với công ty điện thoại. Nếu bạn của bạn không có khả năng trả tiền vào thời điểm đó có thể làm đơn yêu cầu hoãn thi hành án đến thời điểm có khả năng trả nợ.
Như vậy, trường hợp này, việc công ty khởi kiện bạn của bạn được hiểu là việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự. Không phải là việc làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự do bạn của bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp bên cửa hàng làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, bạn của bạn sẽ chỉ phải gánh chịu trách nhiệm hình sự về tội này khi các chủ thể có thẩm quyền có căn cứ chứng minh hành vi của bạn của bạn là hành vi vi phạm pháp luật hình sự.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.