Vợ ngoại tình đòi chia tài sản khi ly hôn thì tòa xử lý thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Vợ ngoại tình đòi chia tài sản khi ly hôn thì tòa xử lý thế nào?

Em có chuyện vợ chồng muốn hỏi ý kiến của mọi người ạ.
Chuyện là vợ chồng bạn em chuẩn bị li hôn. Lấy nhau 13 năm, a đi làm, c ở nhà chăm con, lấy nhau 8 năm chạy chữa mãi tới năm 2013 mới có bé trai đầu lòng, tới 2015 có bé trai thứ 2, năm 2014 a c có xây 1 căn nhà trên mảnh đất mang tên bố a, năm 2017 a vay mượn thêm mở cho c 1 shop quần áo chung với em gái c. Đầu năm nay a có mua 1 chiếc xe SH mang tên a. Cách đây 2 tháng, a phát hiện c có qua lại tình cảm với 1 người đàn ông khác, a dừng hết công việc về giải quyết chuyện gia đình, và phát hiện c còn quan hệ với nhiều người khác. A đâm nghi cho 2 bé con đi xét nghiệm ADN kết qua là bé lớn không phải con a.
Sau sự việc đó, c đưa con lớn về ngoại, shop do em gái c điều hành vẫn buôn bán bình thường.
Hôm qua c về, yêu cầu chia đôi tài sản, con trai của a c thì a nuôi. nếu không c sẽ không kí đơn li hôn.
Mọi người cho em hỏi là, sự việc như vậy ra toà sẽ xử lí sao ạ? Có phải chia tài sản không ạ?
Văn em lủng củng, mọi người thông cảm em nha.
Em cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 18/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chia tài sản chung khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

3./ Luật sư trả lời Vợ ngoại tình đòi chia tài sản khi ly hôn thì tòa xử lý thế nào?

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, tất cả tài sản được trong thời kỳ hôn nhân thường được coi là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, khi ly hôn, tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận của chính hai bên vợ chồng, nếu không thỏa thuận được có thể nhờ Tòa án giải quyết. Dựa trên quyền và lợi ích của các bên, thông thường, Tòa án sẽ chia đôi khối tài sản chung để chia đều cho hai bên vợ chồng.

Trong trường hợp bạn đưa ra, mặc dù các tài sản bạn liệt kê đều chỉ đứng tên A hoặc C nhưng những tài sản đó vẫn sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn, hai bên sẽ tiến hành chia toàn bộ khối tài sản chung trên. Bởi, theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình thì:

-Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (trừ phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung đều được coi là tài sản chung của vợ chồng.

-Việc không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên được coi là căn cứ để Tòa án công nhận tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

Theo đó, shop quần áo và chiếc xe SH được hai bên xây dựng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của cả A và C.

Căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình thì khi ly hôn, số tài sản trên sẽ được chia theo thỏa thuận của A và C, trường hợp không thỏa thuận được và yêu cầu Tòa án thực hiện việc chia tài sản, tài sản chung thường được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

-Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

-Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

-Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

-Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Căn cứ vào các yếu tố  này Tòa án sẽ đưa ra nhận định để thực hiện việc chia tài sản chung sao cho bảo đảm được quyền và lợi ích của các bên một cách tối đa nhất.

Còn về ngôi nhà, bạn cần xác định xem tài sản trên, trên mặt pháp lý là tài sản của A hay C (hoặc cả hai) hay của bố A. Bởi, thông thường, khi trên Giấy chứng nhận ghi nhận việc bố của A là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,… thì bố của A được xác định là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở mà không phải A hay C. Và khi nhà ở được xác định là tài sản của bố của A thì về mặt pháp lý, đây không phải tài sản chung của A và C trong thời kỳ hôn nhân, do đó, khi ly hôn, các bên sẽ không được chia quyền sử dụng mảnh đất, sở hữu nhà ở trên.

Tuy nhiên, việc hai bên không thể thỏa thuận được việc chia tài sản chung khi ly hôn lại không phải là một căn cứ để hạn chế quyền ly hôn của bất kỳ bên nào trong mối quan hệ hôn nhân. Bởi, khi không thỏa thuận với nhau được về việc chia tài sản chung khi ly hôn, A vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. …

Về việc chia tài sản chung, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết luôn khi giải quyết vụ việc ly hôn hoặc tách ra làm một vụ tranh chấp khác để giải quyết sau khi ly hôn.

Vậy, trong trường hợp của bạn, việc Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản chung khi ly hôn giữa A và B ra sao còn tùy thuộc vào các yếu tố khác như việc chứng minh tài sản là tài sản chung hay riêng, công sức mà các bên bỏ ra trong việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản,… mà các bên đưa ra được trước Tòa án có thẩm quyền.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191