Xe mua cũ mất giấy tờ xe bị công an giữ thì phải làm sao lấy lại?

Câu hỏi của khách hàng: Xe mua cũ mất giấy tờ xe bị công an giữ thì phải làm sao lấy lại?

Mọi người cho em hỏi: Em bị công an giữ xe. Xe em mua lại của tiệm cầm đồ (giấy bán xe có dấu mộc của cửa hàng, không công chứng). Cà vẹt xe sau đó em bị trộm mất. Bây giờ họ nói không có khả năng lấy xe, về xem ai quen biết làm cái tờ này rồi lên xem xét tiếp. Mà giấy này nói thật em không có khả năng làm. Họ có gợi ý là phòng Cảnh sát giao thông đó có làm tờ này với giá 1 triệu. Em muốn hỏi giấy tờ này có giá trị gì và có cách nào xin được không.? Vì giờ đến thông tin trên cà vẹt em cũng không nhớ.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 22/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục đăng ký sang tên xe máy khi mua xe từ tiệm cầm đồ

  • Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe;
  • Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 Hướng dẫn về lệ phí trước bạ

3./ Luật sư trả lời Xe mua cũ mất giấy tờ xe bị công an giữ thì phải làm sao lấy lại?

Hợp đồng mua bán xe là mẫu văn bản được sử dụng nhiều trong cuộc sống trong việc mua bán ô tô, xe máy, là giấy tờ cam kết việc mua bán chuyển nhượng phương tiện cho người khác.

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

Như vậy, khi mua bán xe thì giấy bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán theo quy định của pháp luật về chứng thực. Giấy tờ mua bán xe mà bạn và chủ tiệm cầm đồ ký sẽ không có giá trị pháp lý khi chưa được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật. Trường hợp bạn làm hợp đồng mua bán xe với tiệm cầm đồ mà không có công chứng thì hợp đồng đó không có hiệu lực pháp luật. Việc sử dụng xe của bạn được coi là không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Tuy nhiên, điểm b khoản 1 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định người đang sử dụng xe mà không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe vẫn có thể làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Cụ thể, hồ sơ cần có:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

Bạn cần nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện thủ tục sang tên. Căn cứ Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe trong trường hợp của bạn là Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông (nếu bạn cư trú tại quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở).

Căn cư quy định tại điểm a khoản 4 Thông tư này, cơ quan đăng ký xe sau khi nhận được hồ sơ có trách nhiệm như sau: Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

Khi có phiếu hẹn của cơ quan đăng ký xe, bạn đã có thể đến cơ quan công an nơi xử lý vi phạm của bạn để tiến hành việc nộp phạt cần thiết. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, trong phiếu hẹn cần phải có đầy đủ thông tin về biển số xe, số máy, số khung.  Trường hợp khi làm lại giấy đăng ký xe, cảnh sát giao thông đòi phải có xe để kiểm tra số khung, số máy thì bạn đưa biên bản xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đăng ký xe xem. Nếu trong biên bản vi phạm hành chính không có số khung, số máy thì bạn đến nơi đang tạm giữ xe của bạn, đề nghị cảnh sát giao thông xác nhận số khung, số máy.

Về lệ phí trước bạ khi thực hiện sang tên xe máy. Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư số 301/2016/TT-BTC quy định như sau:

“Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%”.

Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp của bạn là 1%. Lệ phí trước bạ được tính theo giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe. Xe càng cũ thì giá trị được tính càng giảm. Căn cứ điểm d.2 khoản 3 Điều 3 Thông tư này, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

– Tài sản mới: 100%.

– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%

– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%

– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%

– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191