Câu hỏi của khách hàng: Các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể
Em muốn hỏi các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể ạ
Em xin cảm ơn ạ :((((
Luật sư Luật dân sự – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 20/06/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể
Luật dân sự 2015
3./ Luật sư trả lời các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể
Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Giao dịch dân sự vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện về năng lực chủ thể gôm các trường hợp sau:
3.1 Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện ( Điều 125 Bộ luật dân sự 2015)
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên:
Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.”
Sở dĩ pháp luật quy định chi tiết về độ tuổi của người chưa thành niên khi thực hiện giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu vì độ tuổi này về cơ bản chưa hoàn thiện về năng lực hành vi dân sự, rất dễ bị xâm phạm về quyền lợi. Do vậy, pháp luật quy định như vậy để bảo vệ những chủ thể này một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, không phải tất cả các giao dịch dân sự do người chưa thành niên xác lập đều vô hiệu mà sẽ có một số trường hợp ngoại lệ.
Cụ thể theo quy định của pháp luật,
– Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 21 thì mọi giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi bắt buộc do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
– Trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 21 thì người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Tuy nhiên, khác với Khoản 2 thì đối với lứa tuổi này pháp luật có mở rộng hơn cho phép chủ thể này thực hiện các giao dịch sinh hoạt phục vụ nhu cầu hằng ngày.
– Tại Khoản 4 Điều 21 quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Đối với độ tuổi này đã có thể nhận thức và chịu trách nhiệm về hành vi của mình trong một số giao dịch dân sự thông thường. Cũng tương tự như quy định tại Khoản 3, pháp luật sẽ đặt ra trường hợp ngoại lệ đối với giao dịch dân sự phức tạp hơn, cụ thể: giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự:
Tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp Mất năng lực hành vi dân sự
Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự được hiểu là Mất năng lực hành vi dân sự là trường hợp khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan và bị Tòa án tuyên là mất năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, đối với chủ thể này thì việc tự mình thực hiện giao dịch dân sự là không thể, không đảm bảo được điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Điều 23 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
“1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.”
Đây cũng là một trong những chủ thể cần được pháp luật bảo vệ trong khi tham gia giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi của họ không bị xâm phạm.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thực hiện
Tại Điều 24 Bộ luật dân sự 2015 pháp luật quy định về trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự được hiểu là các trường hợp: Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án sẽ quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Do vây, bất cứ việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3.2 Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình ( Điều 128 Bộ luật dân sự 2015)
Trong quá trình giao dịch dân sự nếu một bên chủ thể không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì giao dịch đó sẽ được xem là vô hiệu bởi vì trường hợp này không đảm bảo được sự thống nhất ý chí cũng như quan điểm của một bên trong giao dịch. Do vậy, có thể sẽ không đảm bảo được quyền và lợi ích của chủ thể đó.
3.3 Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép ( Điều 127 Bộ luật dân sự 2015)
Bản chất của giao dịch dân sự phải được sự thống nhất ý chí giữa các bên, nếu một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì giao dịch được xem là vô hiệu.
Trên đây là toàn bộ các điều kiện quy định về trường hợp giao dịch sẽ bị vô hiệu nếu một trong các bên chủ thể thuộc các trường hợp trên. Tùy theo từng loại giao dịch sẽ vô hiệu một phần hoặc toàn bộ giao dịch.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.