Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191
Mẫu Biên bản cam kết 3 bên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
BIÊN BẢN CAM KẾT BA BÊN
Về việc quản lý, xử lý tài sản bảo đảm là Căn hộ trong Hợp đồng mua bán căn hộ
thuộc Tòa nhà BCD, phường X, quận Y, tỉnh Z
- Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Hợp đồng mua bán căn hộ số 23/2019/HĐMB-BCD ngày 12/08/2019 giữa Công ty Cổ phần BCD và vợ chồng ông Nguyễn Hữu Đức và bà Ngô Thanh Vân (sau đây gọi tắt là “Hợp đồng mua bán căn hộ”);
- Căn cứ Hợp đồng thế chấp số 111/2019/HĐTC-MNQ giữa Ngân hàng TMCP MNQ và vợ chồng ông Nguyễn Hữu Đức và bà Ngô Thanh Vân (sau đâu gọi tắt là “Hợp đồng thế chấp”);
- Căn cứ khả năng và nhu cầu của mỗi Bên,
Hôm nay, ngày 04 tháng 09 năm 2019 tại Công ty Cổ phần BCD – địa chỉ Tòa nhà BCD, phường X, quận Y, tỉnh Z, chúng tôi gồm:
- Bên nhận thế chấp: NGÂN HÀNG TMCP MNQ – Chi nhánh Thành Công
Mã số thuế: 0222424242
Địa chỉ: 11 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 0235756675
Người đại diện: Ông Hà Văn Bắc (theo Giấy ủy quyền số 09/2019/UQ-MNQ của Giám đốc Ngân hàng TMCP MNQ)
(Sau đây gọi tắt là “Bên A”)
- Bên bán căn hộ: CÔNG TY CỔ PHẦN BCD
Mã số thuế: 0173672467
Địa chỉ: Tòa nhà BCD, phường X, quận Y, tỉnh Z
Điện thoại: 0254335677
Người đại diện: Ông Nguyễn Huy Hoàng (theo Giấy ủy quyền số 11/2019/UQ-BCD của Giám đốc Công ty Cổ phần BCD)
(Sau đây gọi tắt là “Bên B”)
- Bên mua căn hộ:
Ông NGUYỄN HỮU ĐỨC Sinh năm: 1978
CMND số 0347764656 cấp ngày 11/12/2015 tại Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư
Hộ khẩu thường trú: phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 093247577
Cùng vợ là bà NGÔ THANH VÂN Sinh năm: 1980
CMND số 0347767890 cấp ngày 11/12/2015 tại Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư
Hộ khẩu thường trú: phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
(Sau đây gọi tắt là “Bên C”)
Các bên tự nguyện lập Biên bản cam kết này trong việc phối hợp quản lý, xử lý tài sản bảo đảm là căn hộ số 504, tầng 5 Tòa nhà BCD tại phường X, quận Y, tỉnh Z phát sinh theo Hợp đồng mua bán căn hộ (sau đây gọi tắt là “Tài sản bảo đảm”) với nội dung sau:
- Trong thời gian Biên bản cam kết này có hiệu lực, Bên B và Bên C không được thực hiện, giải quyết bất kỳ thủ tục nào, bao gồm nhưng không giới hạn: mua bán, thế chấp, cầm cố, tặng cho, thừa kế, góp vốn, ủy quyền, cho thuê và các hình thức bảo đảm khác nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu đối với Tài sản bảo đảm khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.
- Bên B và Bên C phải thông báo ngay cho Bên A mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng mua bán căn hộ theo quy định của pháp luật trong thời gian Bên A chưa nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là “Giấy chứng nhận”).
- Bên B và Bên C thông báo ngay cho Bên A trong trường hợp Tài sản bảo đảm bị hư hỏng, tiêu hủy hoặc không thế hoàn thành việc xây dựng.
- Trong trường hợp Bên C vi phạm Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc Hợp đồng mua bán căn hộ bị chấm dứt hoặc vô hiệu hoặc bất kỳ lý do nào thì Bên B phải thông báo ngay lập tức cho Bên A và chuyển cho Bên A toàn bộ số tiền đã nhận từ Bên C (sau khi trừ các khoản thanh toán của Bên C cho Bên B, bao gồm: tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Hợp đồng mua bán căn hộ). Sau khi Bên B đã giao và Bên A đã nhận toàn bộ số tiền trên, Bên B không chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp giữa Bên A và Bên C (nếu có).
- Trong trường hợp Bên B đã bàn giao căn hộ cho Bên C nhưng Bên C chưa được cấp Giấy chứng nhận, nến Bên A có yêu cầu và phù hợp với quy định của pháp luật, Bên B và Bên C đồng ý giao cho Bên A các giấy tờ còn lại theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
- Bên B và Bên C có trách nhiệm thông báo trước và phối hợp với Bên A thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên B và Bên C chịu trách nhiệm bàn giao bản gốc Giấy chứng nhận ngay khi nhận được từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phối hợp với Bên A để tiến hành các thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp Bên C vi phạm Hợp đồng thế chấp, các thỏa thuận khác với Bên A:
- Trường hợp Hợp đồng mua bán căn hộ chưa thực hiện xong, Bên C chưa được cấp Giấy chứng nhận:
- Bên A thông báo bằng văn bản cho Bên B việc Bên C vi phạm Hợp đồng thế chấp kèm theo các tài liệu, giấy tờ liên quan.
- Bên A hoặc Bên thứ tư do Bên A ủy quyền hoặc Bên B tự giới thiệu (có sự chấp thuận của Bên A) tiếp tục thực hiện Hợp đồng mua bán căn hộ và trở thành Bên nhận chuyển nhượng trong Hợp đồng mua bán căn hộ. Chi phí sang tên hợp đồng theo quy định của Bên B và pháp luật. Toàn bộ các khoản tiền mà Bên C đã thanh toán cho Bên B được coi là tiền mà Bên A hoặc Bên thứ tư do Bên A ủy quyền (Bên nhận chuyển nhượng) để thanh toán cho Bên B.
- Trường hợp Hợp đồng mua bán căn hộ đã thực hiện xong, Bên C đã được cấp Giấy chứng nhận, Bên A thực hiện xử lý Tài sản bảo đảm theo quy định tại Hợp đồng thế chấp và theo quy định của pháp luật.
- Bên B cam kết tạo điều kiện để Bên A hoặc Bên thứ tư do Bên A ủy quyền thực hiện các thủ tục này để xử lý Tài sản bảo đảm theo quy định.
- Bên C cam kết giao cho Bên A bẩn gốc: Hợp đồng mua bán căn hộ và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan đến Hợp đồng mua bán căn hộ (nếu có) cùng bản gốc các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc thanh toán tiềm mua căn hộ của Bên C. Bên B cam kết chỉ phát hành cho Bên C 01 (một) bản gốc các giấy tờ, tài liệu nêu trên.
- Các bên cam kết thực hiện nghiêm túc Biên bản cam kết và bảo mật thông tin. Trường hợp một Bên vi phạm bất kỳ nội dung nào của Biên bản cam kết này thì Bên đó phải bồi thường cho Bên bị thiệt hại các thiệt hại phát sinh trên thực tế theo quy định của pháp luật.
Biên bản cam kết này có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt khi các Bên B và Bên C hoàn thành nghĩa vụ với Bên A hoặc các bên có thỏa thuận chấm dứt bằng văn bản.
Biên bản cam kết này được lập thành 03 (ba) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Bên A | Bên B | Bên C |
DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191
Tham khảo thêm:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.