Đất đã được cấp cho tổ chức từ trước thì có đòi lại đất được không?

Câu hỏi của khách hàng: Đất đã được cấp cho tổ chức từ trước thì có đòi lại đất được không?

Tổ chức A được UBND tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1997, theo quy trình độc lập không thể hiện số tờ, số thửa đất Tổ chức A sử dụng.

– Năm 1999, UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà B thửa đất số 1, tờ bản đồ số 2 với nguồn gốc nhận chuyển nhượng năm 1999.
– Năm 2004, bà A lập thủ tục chuyển quyền cho ông C và bà D (tặng cho) và ông C và bà D đã được UBND huyện cấp GCNQSDĐ thửa đất số 1, tờ bản đồ số 2.

– Năm 2011, ông C và bà D thỏa thuận tài sản để cho bà D được toàn quyền sử dụng thửa đất số 1 và bà D được UBND huyện cấp GCNQSDĐ cho bà D.
– Qua rà soát thì thửa đất số 1 cấp cho bà D là thửa đất đã cấp cho Tổ chức A. Thửa đất trên do Tổ chức A sử dụng từ trước năm 1997 cho đến nay
– Bà B được cấp GCNQSDĐ nhưng không có sử dụng đất trên thực tế, sau đó bà B chuyển quyền chuyển ông C và bà D thì ông C và bà D không có sử dụng thửa đất trên.

– Bà B, ông C, bà D chỉ có thửa đất được cấp trên GCNQSDĐ nhưng thực địa không có đất.

Như vậy, trong trường hợp này giải quyết như thế nào khi bà D đòi lại đất, yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp thửa đất trên và có thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà D được hay không? nhờ mọi người tư vấn.


Luật sư Tư vấn Pháp luật Đất đai – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/03/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Đất đã được cấp cho tổ chức từ trước thì có đòi lại đất được không?

  • Luật Đất đai năm 2013;

3./ Luật sư trả lời Đất đã được cấp cho tổ chức từ trước thì có đòi lại đất được không?

Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSĐ) là chế định được quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thu hồi GCNQSDĐ gồm các trường hợp: nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng, diện tích, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất.

Bà D dù đã được cấp GCNQSDĐ nhưng thực tế mảnh đất đó đã được cấp cho tổ chức A nên bà D muốn đòi lại đất tức là bà D muốn được công nhận quyền sử dụng đất đó chứ không muốn bị thu hồi GCNQSDĐ. Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này đã được cấp giấy chứng nhận cho nhiều đối tượng, đầu tiên là tổ chức A (việc cấp này không thể hiện số tờ, số thửa), sau đó là bà B rồi ông C và bà D, cuối cùng là bà D.

Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất.

…”

Vì việc GCNQSDĐ được áp dụng với từng thửa đất nên số người được cấp GCNQSDĐ là số người sử dụng trên mảnh đất đó. Thông thường, mỗi thửa đất chỉ có một người sử dụng nên chỉ một người được cấp giấy chứng nhận. Đối với những thửa đất có nhiều người sử dụng, giấy chứng nhận sẽ được cấp cho tất cả những người sử dụng hoặc được cấp cho một người đại diện theo thỏa thuận.

Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013). Còn thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện (Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013). Bên cạnh đó, nguyên tắc cấp GCNQSDĐ là một mảnh đất chỉ được cấp giấy chứng nhận một lần.

Từ những căn cứ trên có thể thấy việc mảnh đất đã được cấp GCNQSDĐ cho tổ chức A rồi sau đó lại được cấp GCNQSDĐ cho các cá nhân, hộ gia đình khác là vi phạm quy định về cấp GCNQSDĐ. Vì vậy, trong trường hợp này có thể tiến hành thu hồi GCNQSDĐ của bà D do không đủ điều kiện được cấp (Điểm d Khoản Luật Đất đai năm 2013).

Về thẩm quyền thu hồi GCNQSDĐ, căn cứ Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013, chủ thể tiến hành thu hồi là Ủy ban nhân dân cấp huyện – cơ quan đã cấp giấy chứng nhận cho bà D. Việc thu hồi này là nhằm bảo đảm quyền lợi của tổ chức A – chủ sử dụng hợp pháp mảnh đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ trước đó, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về đất đai.

Như vậy, có thể thu hồi GCNQSDĐ của bà D trong trường hợp này.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191