Diện tích tối thiểu khi tách thửa. Bố mẹ tặng quyền sử dụng đất cho riêng con trai.

Diện tích tối thiểu khi tách thửa. Bố mẹ tặng quyền sử dụng đất cho riêng con trai.

Cha mẹ tôi muốn cho hai con trai phần đất thuộc loại đất LNK, diện tích cho khoảng 100m2. Với diện tích này thì có được phép chuyển nhượng hay không? Nếu được thì cho riêng con trai (không cho con dâu biết) có được không? Con dâu có phải làm Giấy khước từ tài sản không?

Gửi bởi: Ngoc Anh

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Để chuyển nhượng 100m2 đất LNK (đất trồng cây lâu năm khác) thì cần phải đối chiếu quy định của pháp luật về diện tích tối thiểu để tách thửa.

Diện tích tối thiểu khi tách thửa được quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Điều 17 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

– Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Không cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Vì bạn không nêu rõ diện tích đất LNK thuộc quyền sử dụng của cha mẹ bạn thuộc địa bàn tỉnh nào nên chúng tôi chưa thể trả lời được câu hỏi của bạn về việc tách thửa đối với 100m2 đất nêu trên được. Tuy nhiên, bạn có thể tìm hiểu thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất LNK từ: Quyết định quy định về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành hoặc đến cơ quan địa chính cấp xã hoặc cấp huyện để tìm hiểu thông tin. Sau khi có thông tin chính xác về diện tích tối thiểu khi tách thửa thì bạn có thể đối chiếu với những quy định chúng tôi vừa nêu trên để làm thủ tục tách thửa (chuyển nhượng hoặc tặng cho) đối với đất LNK của gia đình mình.

2. Trường hợp đủ điều kiện để tách thửa thì cha mẹ bạn có quyền tặng cho riêng con trai hoặc cho bất kỳ người nào. Pháp luật không quy định bắt buộc phải tặng cho cả hai vợ chồng người con trai đó.

Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật Hôn nhân và gia đình; đồ dùng, tư trang cá nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Như vậy, cha mẹ bạn có quyền tặng cho riêng con trai của mình mà không cần cho con dâu biết. Nói cách khác, người con trai có quyền nhận tặng cho tài sản từ bố mẹ mình mà không cần có sự đồng ý của vợ. Người vợ không có liên quan đến việc tặng cho tài sản này và cũng không cần phải làm giấy khước từ tài sản đó.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191