Định cư ở nước ngoài về thì có sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không

Câu hỏi của khách hàng: Định cư ở nước ngoài về thì có sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không

Xin ad tư vấn hộ em!!!
Bên A: chủ củ
Bên B: chủ mới

Năm 2001 bên A có bán nhà cho bên B. Có hợp đồng mua bán và chuyển nhượng nhà. Bên B chưa kịp làm chứng nhận quyền sử dụng đất thì đi định cư nước ngoài! Vậy cho em hỏi sau này bên B về Việt Nam thì có làm CNQSDĐ (Chứng nhận quyền sử dụng đất) được không?


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014
  • Luật nhà ở năm 2014

3./ Luật sư trả lời Định cư ở nước ngoài về thì có sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không

Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đứng ra làm đại diện chủ sở hữu. Trên quyền lực Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước là chủ thể quyết định việc sử dụng, người sử dụng quyền sử dụng đất sao cho việc sử dụng có được hiệu quả và bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.

Căn cứ Điều 5 Luật đất đai thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai bao gồm:

-Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

-Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

-Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

-Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

-Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

-Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo đó, cá nhân Việt Nam trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những chủ thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam được hiểu là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai thì chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện để đối tượng này được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, còn trường hợp đã được cấp Giấy  chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 186 Luật đất đai, Điều 8 và  Điều 160 Luật Nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn được công nhận quyền sở hữu nhà ở phải được nhập cảnh ở Việt Nam và có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức:

-Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản.

-Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

-Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Như vậy, trong trường hợp của  bạn, khi bên B đáp ứng được các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất trên, bên B vẫn có thể tiến hành việc xin Giấy chứng nhận (theo thủ tục đăng ký biến động đất đai) và được cấp theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191