Hàng xóm làm sổ đỏ phần đất nhà cải tạo và nộp thuế đất từ năm 1976 thì phải xử lý thế nào

Câu hỏi của khách hàng: Hàng xóm làm sổ đỏ phần đất nhà cải tạo và nộp thuế đất từ năm 1976 thì phải xử lý thế nào

Mình muốn mọi người tư vấn cho mình chút về luật đất đai với ạ. Nhà mình trước có làm 1 mảnh đất gần nhà cải tạo lại từ năm 1976 cho đến nay giấy tờ thuế đất đầy đủ hiện giờ có nhà bên cạnh nhét tiền hay sao ấy gia đình mình muốn chuyển đổi đất thành có sổ đỏ. Mà chính quyền cứ không giải quyết mấy năm rồi. Cho mình hỏi đất đó nhà mình có quyền chuyển đổi không ạ. Đất trong khu dân trước trồng tre với có ao có giếng. Bây giờ gặp chính quyền ai cũng tránh lấy lí do cứ đợi mà không biết đợi đến bao giờ. Giấy tờ đầy đủ hết. Có cả người làm chứng kí tên mọi người cho mình 1 số ý kiến với ạ. Mà gia đình nhà bên đo đất làm sổ không gọi gia đình mình ra lấy 1 câu.


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm của UBND trong việc cấp Giấy chứng nhận đất khai hoang

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP Và Nghị định 136/2018/NĐ-CP)

3./ Luật sư trả lời Hàng xóm làm sổ đỏ phần đất nhà cải tạo và nộp thuế đất từ năm 1976 thì phải xử lý thế nào

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đang có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu với diện tích đất được sử dụng từ năm 1976 đến nay.

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, bạn sẽ chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

-Bạn đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

-Có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về việc đất không có tranh chấp sử dụng đất;

-Việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) tại thời điểm nộp hồ sơ. Hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch;

Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp của bạn được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định của pháp luật thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

-Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

-Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định thì phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp được công nhận là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ;

-Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định;

Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận, bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định của pháp luật. Khi bạn nộp hồ sơ theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai (thông qua UBND cấp xã) sẽ phải xem xét và xử lý hồ sơ của bạn. Nếu từ chối cấp sổ, bạn sẽ được nhận văn bản thông báo việc từ chối cấp có ghi rõ lý do từ chối.

Ngoài ra, nếu bạn nhận thấy hành vi của những chủ thể trên là vi phạm quy định của pháp luật, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có quyền khiếu nại hành vi/quyết định hành chính đó theo quy định của pháp luật tới chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần thực hiện đúng thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu để được trả lời về việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (từ chối thì sẽ được nêu rõ lý do). Khi bạn không đồng ý với lý do từ chối cấp Giấy chứng nhận cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại tới chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191