[Hỏi đáp Wiki Luật] Hưởng chế độ thai sản và thủ tục hưởng ?

Câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi đã nghỉ vì hết hợp đồng lao động. Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2014 đến 20/1/2016 và chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tôi có thai từ giữa tháng 6/2015 và hiện tại tôi đã mang thai được 7 tháng. Ngày dự dự kiến sinh của tôi là 22/3/2016. Như vậy tôi có được hưởng thai sản không ? Nếu được hưởng thì cần giấy tờ gì ? Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp cùng với bảo hiểm thai sản không ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

 

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Như vậy, trong thời gian từ 22/03/2015 đến ngày 22/03/2016 thì bạn đóng bảo hiểm được trên 06 tháng. Vậy bạn được hưởng chế độ thai sản

“Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014: Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”.

Như vậy, không giới hạn thời gian bạn phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con theo quy định tại khoản 1 điều 101, bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Bạn mang theo sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội và Luật việc làm 2013 không quy định: Không được lấy trợ cấp thất nghiệp và hưởng chế độ thai sản trong cùng 1 năm. Nếu đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn vẫn được hưởng.

 


 

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191