Làm lại giấy phép lái xe bị mất đồng thời làm thủ tục sang tên, di chuyển xe sang tỉnh khác

Làm lại giấy phép lái xe bị mất đồng thời làm thủ tục sang tên, di chuyển xe sang tỉnh khác

Tôi có nhờ chị gái tôi đăng ký xe máy tại thành phố Hồ Chí Minh. Nay tôi bị mất toàn bộ giấy tờ xe. Tôi muốn làm lại đăng ký xe mang biển số Hải Phòng đồng thời sang tên chủ xe từ chị gái sang tôi thì có được không? Thủ tục thế nào, làm ở đâu, chi phí bao nhiêu? Tôi muốn làm lại giấy phép lái xe thì phải làm thủ tục ra sao?

Gửi bởi: Nguyễn Thị Hậu

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Sang tên trên đăng ký xe máy

a. Trước hết bạn phải làm thủ tục cấp lại đăng ký xe đã mất.

– Nộp hồ sơ tại cơ quan công an nơi đã đăng ký xe.

– Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất bao gồm:

+ Giấy tờ của chủ xe.

+ Giấy khai đăng ký xe.

b. Làm thủ tục mua bán, tặng cho xe máy.

Bạn và chị bạn cần tiến hành công chứng Hợp đồng mua bán, tặng cho xe theo thủ tục dưới đây:

– Cơ quan thực hiện: Bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng (Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng) trên cả nước để yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho xe.

– Hồ sơ: theo Điều 35 Luật Công chứng gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo hợp đồng mua bán, tặng cho xe (nếu có);

+ Giấy tờ tuỳ thân: chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của các bên; sổ hộ khẩu để xác định nơi thường trú;

+ Giấy đăng ký xe máy;

Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

– Thủ tục: Hai bên có thể dự thảo sẵn hợp đồng mua bán, tặng cho xe hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo theo mẫu. Sau khi hai bên đọc, đồng ý nội dung và ký vào hợp đồng thì công chứng viên sẽ chứng nhận vào hợp đồng đó.

c. Làm thủ tục di chuyển xe sang tỉnh khác.

Sau khi có hợp đồng mua bán xe, bạn đến cơ quan Công an để làm thủ tục di chuyển xe.

Cơ quan thực hiện: Cơ quan Công an nơi trước đây bên chủ xe đã đăng ký xe máy (có ghi trên đăng ký xe).

Hồ sơ: Theo Điều 10 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ công an quy định về đăng ký xe, cần xuất trình những giấy tờ sau:

+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.

+ Chứng từ chuyển nhượng xe: Hợp đồng bán xe.

– Thủ tục: Theo thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe. Khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:

+ Kiểm tra hồ sơ; Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.

+ Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

d. Đăng ký sang tên bạn trên đăng ký xe.

– Cơ quan thực hiện: Công an quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng nơi thường trú của bạn.

– Hồ sơ: Theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA

+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

+ Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.

– Thủ tục: Theo thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe

+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.

Khi thực hiện các thủ tục trên, bạn phải nộp một số khoản phí sau:

– Chi phí công chứng khi làm hợp đồng mua bán, tặng cho xe tại cơ quan có thẩm quyền: gồm phí công chứng theo thông tư 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng (tính trên giá trị xe mua bán) và thù lao công chứng do tổ chức công chứng quy định.

– Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1% giá trị xe.

– Lệ phí đăng ký xe: Theo thông tư 212/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010 quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

2. Mất giấy phép lái xe

Việc giải quyết các trường hợp mất giấy phép lái xe được quy định tại Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/ 2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT. Cụ thể như sau:

* Trường hợp mất giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng và còn hồ sơ gốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 01 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe;

* Trường hợp mất giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 01 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe;

* Trường hợp mất giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm và còn hồ sơ gốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

* Trường hợp mất giấy phép lái xe đã quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm và không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, được dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

* Trường hợp mất giấy phép lái xe đã quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Bạn có thể đối chiếu theo các quy định trên để giải quyết trường hợp của mình. Trường hợp xin cấp lại giấy phép lái xe hoặc phải dự sát hạch lại thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;

+ Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

+ Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;

+ Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị mất (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).

Các văn bản liên quan:

Thông tư 07/2009/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

Thông tư 15/2011/TT-BGTVT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ

Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng

Thông tư 36/2010/TT-BCA Quy định về đăng ký xe

Luật 82/2006/QH11 Công chứng

Thông tư 212/2010/TT-BTC Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Thông tư 37/2010/TT-BCA Quy định quy trình đăng ký xe

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191