Ngân hàng trả nhầm thẻ cho người khác phải làm thế nào để lấy lại tiền

Câu hỏi của khách hàng: Ngân hàng trả nhầm thẻ cho người khác phải làm thế nào để lấy lại tiền

Em mới làm lại thẻ ATM. Khi ngân hàng trả em thẻ em ra cây ATM rút tiền thì nhập mã pin không đúng. Thẻ bị khoá. Trong khi đấy hôm nay trong điện thoại em thấy thông báo từ ngân hàng là bạn chuyển khoản sang tài khoản khác số tiền là…. Giật mình mới gọi lên tổng đài hỏi thì ra là ngân hàng trả nhầm thẻ của em cho người khác. Và hơn đã rút tiền. Vậy em phải làm như thế nào để lấy lại tiền ạ.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 19/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý khi bị người khác sử dụng thẻ ATM được giao nhầm

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư trả lời Ngân hàng trả nhầm thẻ cho người khác phải làm thế nào để lấy lại tiền

Trong trường hợp của bạn, bạn cần thông báo với ngân hàng phát hành thẻ ATM của bạn về việc này và yêu cầu khóa thẻ để được xử lý.

Thông thường, nếu tài khoản được chuyển tiền kia cùng ngân hàng với ngân hàng phát hành thẻ ATM của bạn thì bạn cần đến quầy của ngân hàng để yêu cầu tra soát chứng từ và hoàn trả lại tiền vào tài khoản để được Ngân hàng giải quyết.

Nếu ngân hàng phát hành thẻ ATM của bạn khác với ngân hàng quản lý tài khoản kia thì Ngân hàng phát hành thẻ của bạn sẽ liên hệ với ngân hàng kia để nhân viên ngân hàng liên hệ với chủ tài khoản thụ hưởng, thông báo và đề nghị người nhận chuyển trả lại số tiền trên.

Trong trường hợp người nhận chuyển tiền không đồng ý trả lại tiền thì ngân hàng sẽ thông báo cho bạn để có biện pháp tiếp theo, như là tố cáo người đó tới công an hoặc kiện đòi tài sản.

Căn cứ Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự thì tiền là một loại tài sản. Do vậy, việc một chủ thể khác nhận được tài sản của bạn không có căn cứ pháp luật thì bạn có quyền đòi lại tài sản theo quy định khi người nhận được tiền này là người chiếm hữu không ngay tình hoặc ngay tình nhưng có được tài sản thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu (Điều 167 Bộ luật dân sự).

Trong trường hợp người nhận tiền có trách nhiệm trả lại theo quy định mà cố tình không trả thì tùy theo số tiền mà bên đó nhận được không có căn cứ pháp luật mà người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự.

Nếu người nhận được thẻ ATM của bạn đồng thời là chủ tài khoản được nhận tiền thì căn cứ Điều 176 Bộ luật hình sự:

“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu,… tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng,… bị giao nhầm … sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngm phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. …”

Điều 174 Bộ luật hình sự:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng …, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …”

Việc khởi tố người có hành vi vi phạm pháp luật về tội gì, mức phạt ra sao sẽ do các chủ thể có thẩm quyền quyết định, việc nhận định hành vi để tố cáo của bạn chỉ mang tính chất ban đầu, nhận định chủ quan, không bắt buộc.

Trong trường hợp số tiền bị chiếm giữ không đủ để cấu thành tội phạm thì căn cứ vào điểm e Khoản 2 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi “chiếm giữ trái phép tài sản của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người có hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013.NĐ-CP.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, trước tiên bạn cần yêu cầu Ngân hàng phát hành thẻ khóa tài khoản, sau đó thông báo cho ngân hàng về việc thẻ bị giao nhầm và có người đã sử dụng trái phép thẻ của bạn để chuyển tiền trong tài khoản. Nếu chủ tài khoản không trả lại tiền, ngân hàng sẽ cho bạn thông tin của người đó. Bạn có thể đề nghị người này cung cấp thông tin của người chuyển tiền để lấy thông tin tố cáo tới công an hoặc khởi kiện đòi bồi thường/ đòi tài sản tới Tòa án theo quy định

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191