Ngoại tình khi đang là quân nhân bị những hậu quả gì

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ngoại tình khi đang là quân nhân bị những hậu quả gì?

Chồng tôi đang là sĩ quan trong quân đội, do thường xuyên xa nhà nên anh ta có phát sinh tình cảm với người phụ nữ bên ngoài, từ đó về lạnh nhạt với gia đình và thậm chí còn đánh vợ, anh ta là người quân đội, là đảng viên thì làm như vậy sẽ bị những hậu quả gì, mong được tư vấn.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý kỷ luật đối với Đảng viên

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Quy định 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

  • Nghị định 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

3./ Luật sư tư vấn

Theo pháp luật về Hôn nhân và gia đình, Nhà nước ghi nhận chế độ hôn nhân “một vợ, một chồng”. Do đó, khi một người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân nêu trên, người đó sẽ phải gánh chịu những chế tài do pháp luật quy định. Trong trường hợp này, chồng chị có phát sinh quan hệ như vợ chồng với người khác trong thời kỳ hôn nhân, chồng chị sẽ phải chịu những chế tài do pháp luật quy định đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân này. Bên cạnh đó, chồng chị đang là Đảng viên, khi có hành vi này, ngoài việc bị xử lý theo quy định pháp luật, thì người đảng viên sẽ bị kỷ luật theo quy định về xử lý kỷ luật đảng viên. Hình thức và mức xử phạt đối với đảng viên có hành vi ngoại tình như sau:

  • Xử phạt hành chính theo quy định pháp luật:

Căn cứ Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

…”

Theo đó, hành vi đang có vợ nhưng chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đối với người biết người đó đã có vợ mà chung sống như vợ chồng với người đó thì cũng bị xử phạt theo mức xử phạt nêu trên.

  • Xử lý kỷ luật đảng viên:

Khi Đảng viên có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, căn cứ Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW quy định xử lý kỷ luật đối với Đảng viên như sau:

Điều 24. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khin trách:

a) Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn.

b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).

d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ đ đăng ký nuôi con nuôi.

2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm ln đu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp.

c) Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi.

3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”

Trường hợp đảng viên có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, người đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng đối với trường hợp này theo hình thức khai trừ.

Vậy, theo quy định pháp luật và quy định của Đảng viên, chồng chị có thể phải chịu những hình thức xử phạt nêu trên, khi chị có đủ các căn cứ chứng minh chồng chị có vi phạm nêu trên, chị có thể tố cáo tới cơ quan Đảng nơi chồng chị đóng quân, cơ quan này có nhiệm vụ xác minh và xử lý vi phạm nêu trên của chồng chị.

Với những tư vấn về câu hỏi Ngoại tình khi đang là quân nhân bị những hậu quả gì, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191