Thủ tục cấp lại bản chính “Giấy chứng nhận kết hôn”

Thủ tục cấp lại bản chính “Giấy chứng nhận kết hôn”

Vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn tháng 2 năm 1999 tại Hà Nội, đến năm 2002 mới để ý thấy “Giấy chứng nhận kết hôn” ghi sai ngày sinh của tôi và tháng 10 năm 2002 chúng tôi đã ra phường để làm thủ tục cải chính. Sau đó cán bộ tư pháp phường giao lại cho tôi 1 bản sao “Giấy chứng nhận kết hôn” (đã được sửa đổi) và quyết định cải chính (bản chính tư pháp phường giữ lại). Tôi có hỏi thì được cán bộ tư pháp trả lời là bản chính bị thu lại và từ giờ trở đi, đi đâu phải mang theo quyết định cải chính và bản sao kèm với nhau. Đến năm 2011, tôi đi đăng ký quyền sử dụng đất ở và cần bản chính “Giấy chứng nhận kết hôn”. Tôi đến phường thì mới biết là việc giữ lại bản chính của cán bộ cũ là không đúng. Với mong muốn có lại bản chính “Giấy chứng nhận kết hôn”, tôi xin cấp lại thì được trả lời là theo Điều 46 (Nghị định 158/2005/NĐ-CP) chỉ làm lại cho trường hợp: “sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được”, trường hợp của tôi: sổ hộ tịch vẫn còn. Vậy xin hỏi: 1. Có cách gì để vợ chồng tôi có lại được “Giấy chứng nhận kết hôn” không? 2. Nếu không còn cách nào nữa thì xin tư vấn cho gia đình tôi làm thủ tục li hôn (nhanh) với lý do: để đủ điều kiện đăng ký kết hôn lại và sớm có được bản chính “Giấy chứng nhận kết hôn”! Kính nhờ giúp đỡ!

Gửi bởi: Huỳnh Ngọc Kỳ

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Về việc xin cấp lại Giấy chứng nhận kết hôn

Điều 46 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: “Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại”. Trường hợp của bạn chỉ mất bản chính nhưng sổ hộ tịch vẫn còn, do vậy việc cán bộ tư pháp từ chối đăng ký kết hôn lại là đúng với quy định của pháp luật.

Để bạn có lại được Giấy chứng nhận kết hôn thì cách duy nhất là bạn tìm hiểu xem Giấy chứng nhận bản chính của bạn hiện đang nằm ở đâu và xin lại.

Ngoài ra thì hiện nay, pháp luật không quy định việc cấp lại bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Tuy nhiên, theo như bạn nói thì trước đây cán bộ tư pháp đã cấp cho bạn bản sao Giấy chứng nhận kết hôn (đã đính chính ngày sinh). Và theo Điều 3 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về chứng thực thì bản sao cấp từ sổ gốc có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Do vậy, khi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, bạn hoàn toàn có thể xuất trình bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của mình.

2. Về việc bạn xin tư vấn thủ tục ly hôn.

Căn cứ ly hôn theo quy định Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình là: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn; Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn. Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hướng dẫn cụ thể như sau:

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: “trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

Đối chiếu với những quy định trên thì lý do chị đưa ra là: “để đủ điều kiện đăng ký kết hôn lại và sớm có được bản chính Giấy chứng nhận kết hôn” không phải là một trong những căn cứ theo quy định của pháp luật. Do vậy nếu chỉ với lý do trên thì Tòa án sẽ không quyết định cho anh chị ly hôn.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 79/2007/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191