Thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận mà chủ sử dụng đã chết

Thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận mà chủ sử dụng đã chết

Vợ chồng tôi nhận chuyển nhượng 30m2 đất (là một phần trong thửa đất 150m2, toàn bộ thửa đất chưa có sổ đỏ). Mảnh đất này của ông bố đã mất, gia đình họ gồm có 8 người con đã họp gia đình và thống nhất chia cho ba người con gái 30m2 (có biên bản họp gia đình viết tay và có chữ ký của các thành viên trong gia đình) nay các bà bán cho vợ chồng tôi. Vậy cho tôi hỏi vợ chồng tôi phải làm thủ tục mua bán như thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Gửi bởi: La Tầm

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 106 Luật Đất đai quy định, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, điều kiện quan trọng để ba người con gái chuyển nhượng cho bạn quyền sử dụng 30m2 đất là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà đất có thẩm quyền cấp cho họ. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, nhất thiết bạn nên yêu cầu gia đình họ thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên họ thì bạn làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sang tên mình trên giấy chứng nhận. Dưới đây, chúng tôi xin hướng dẫn thủ tục để bạn tham khảo:

1. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ sử dụng đã chết được hướng dẫn tại Điều 151 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

– Cơ quan thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

– Hồ sơ:

+ Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

– Thủ tục:

+ Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;

+ Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Cơ quan thực hiện: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có bất động sản.

– Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

– Thủ tục:

+ Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

+ Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.

Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bạn yêu cầu công chứng thì bạn được nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của tổ chức công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191