Thuê nhà 1 năm nhưng chỉ được đăng ký 2 tháng 1 lần thì có đúng không

Câu hỏi của khách hàng: Thuê nhà 1 năm nhưng chỉ được đăng ký 2 tháng 1 lần thì có đúng không

Nhà em thuê nhà nguyên căn để ở và ký hợp đồng 1 năm. Gia đình em có cả người Việt Nam và người nước ngoài. Em có ra công an phường để đăng ký tạm trú , công an phường làm sổ lưu trú thời hạn là 2 tháng , và cứ mỗi 2 tháng là phải ra phường để gia hạn lưu trú. Với sự việc như trên em mong muốn được tư vấn như sau :
1. Em ký hợp đồng thuê nhà 1 năm nhưng thời hạn lưu trú cứ mỗi 2 tháng là phải ra phường để làm thủ tục gia hạn lưu trú là đúng hay sai ? Nếu đăng ký lưu trú 1 lần và cứ ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà thì có được không ? căn cứ vào đâu để em biết được công an phường làm như vậy là đúng hoặc sai
2. Gia đình em có yếu tố nước ngoài vậy thì chủ nhà đăng kí tạm trú trực tuyến và không cần phải ra công an phường để đăng ký tạm trú thì có được không? chủ nhà không có giấy đăng ký hộ kinh doanh cá thể thì có đăng ký trực tuyến được không ? có bắt buộc phải đăng ký 2 nơi đăng kí trực tuyến và khai báo lại với công an địa phương hay không ? em phải căn cứ vào điều luật , điều lệ nào để hiểu rõ vấn đề ?
Xin cảm ơn


Luật sư Tư vấn Luật cư trú – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 12/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Quyền đăng ký cư trú khi thuê nhà nguyên căn

  • Luật cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013)
  • Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú.
  • Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú
  • Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
  • Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao

3./ Luật sư trả lời Thuê nhà 1 năm nhưng chỉ được đăng ký 2 tháng 1 lần thì có đúng không

Theo quy định của pháp luật thì Nhà nước ta bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân. Công dân được lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú phù hợp với quy định của pháp luật. Việc đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam được thực hiện khi công dân có chỗ ở hợp pháp theo quy định.

Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú thì chỗ ở hợp pháp được hiểu là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Chương IV Luật cư trú thì việc đăng ký lưu trú của công dân chỉ được thực hiện khi họ không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú theo quy định.

Việc đăng ký tạm trú được hiểu là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Việc đăng ký tạm trú được thực hiện với đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật cư trú:

“Điều 30.Đăng ký tạm trú

… 2.Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. …”

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của bạn khi bạn đăng ký tạm trú trong trường hợp thuê nhà ở nguyên căn là văn bản cho thuê nhà ở.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký tạm trú của bạn phải có sự đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của người cho thuê nhà. Do đó, theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để được đăng ký tạm trú tại địa chỉ bạn đã thuê nhà ở nguyên căn.

Về thời hạn đăng ký lưu trú. Căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BCA thì việc đăng ký, quản lý cư trú (trong đó có lưu trú) phải được thực hiện theo biểu mẫu nhất định, cụ thể trong trường hợp lưu trú là qua sổ tiếp nhận lưu trú (ký hiệu là HK13). Sổ tiếp nhận lưu trú này có nội dung về thời gian lưu trú và theo các văn bản pháp luật công khai thì thời gian lưu trú này không bị giới hạn. Do vậy, bạn có thể yêu cầu chủ thể có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký lưu trú dài hạn trong thời gian 1 năm cho bạn.

Về việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt NamThông tư 04/2016/TT-BNG, người nước ngoài khi vào Việt Nam sẽ được cấp thị thực theo quy định (trong một số trường hợp đặc biệt thì có thể là thẻ thường trú, thẻ tạm trú), mà thị thực được coi là một loại giấy tờ cho phép người nước ngoài cư trú, đi lại tại Việt Nam trong khoản thời gian nhất định. Việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam không được thực hiện theo việc đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, do hai đối tượng này thuộc hai chế độ khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phái:

“Điều 33. Khai báo tạm trú

1.Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

2.Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3.Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4.Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc chủ thể có thẩm quyền yêu cầu bạn thông báo lưu trú là phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng bạn có thể thông báo thời gian lưu trú trong thời gian 1 năm mà không bắt buộc phải là 2 tháng. Bạn có thể tìm hiểu rõ hơn trên những văn bản đã được nêu trên. Việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy định trên khi người này được cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191