Xác định kết hôn lần đầu như thế nào?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xác định kết hôn lần đầu như thế nào?

Tôi mua một lô đất năm 2012, đã được cấp giấy chứng nhận đứng tên tôi, đến năm 2014, tôi kết hôn. Nay tôi muốn vay ngân hàng thế chấp đất nhưng ngân hàng yêu cầu tôi phải có giấy xác nhận từ trước thời điểm năm 2012 tôi chưa từng kết hôn và quan hệ hôn nhân hiện tại của tôi là kết hôn lần đâu. Tôi có xác nhận tình trạng hôn nhân, Ủy ban nhân dân xã chỉ xác nhận cho tôi nội dung tôi đăng ký kết hôn vào năm 2014 mà không xác nhận đây là lần đầu tôi kết hôn. Giờ tôi phải xác nhận tại đâu.


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

3./ Luật sư tư vấn

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi kết hôn (hay giấy chứng nhận độc thân) là một văn bản hành chính được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền, giấy này chứng nhận rằng người này đang độc thân, tức họ chưa kết hôn, hoặc kết hôn rồi nhưng đã ly hôn hay vợ/chồng người này đã qua đời. Ngoài ra Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được dùng để chứng minh tài sản riêng của một cá nhân. Tuy nhiên, nội dung của Giấy xác nhận tình trạng quan hệ hôn nhân không có phần xác nhận quan hệ hôn nhân đang tồn tại là kết hôn lần đầu.

Theo quy định Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng như các quy định của pháp luật hiện hành thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân là để biết một người có đang trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp, nghĩa là đang kết hôn và chưa ly hôn, văn bản này chỉ xác nhận trong một khoảng thời gian trước đó người này có hoặc không tồn tại mối quan hệ vợ- chồng với một người khác, việc xác nhận kết hôn lần thứ bao nhiêu không được pháp luật đặt ra. Do đó, yêu cầu của Ngân hàng là không có cơ sở pháp luật.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh lô đất bạn mua năm 2012 (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bạn đứng tên thuộc tài sản riêng của bạn) vì năm 2012 bạn không tồn tại một mối quan hệ vợ chồng với bất kỳ người nào mà không cần xác nhận mối quan hệ hiện tại là kết hôn lần đầu.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về:

1.Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc Ngân hàng đưa ra yêu cầu xác nhận “từ trước thời điểm năm 2012 bạn chưa từng kết hôn và quan hệ hôn nhân hiện tại của bạn là kết hôn lần đầu” là không hợp pháp, việc xác định mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn chỉ cần dựa vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn là được và giấy này được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bạn.

Với những tư vấn về câu hỏi Xác định kết hôn lần đầu như thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191