Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ?

Tôi đang giám hộ cho cháu tôi năm nay 12 tuổi, do bố mẹ cháu đã mất sớm do tai nạn giao thông, giờ căn nhà cũ của bố mẹ cháu để lại cho cháu đã sập sệ và xuống cấp vì không có người sử dụng bảo quản, tôi và cháu hiện ở cùng nhau ở nhà khác, như vậy tôi có thể bán căn nhà này đi được không, cứ giữ như vậy thì sau cũng chả dùng được mà giờ giá còn đang cao, không biết sau thế nào.


Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ?
Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ?

Luật sư Tư vấn Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 9 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc là cá nhân có đủ điều kiện là người giám hộ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Quyền của người giám hộ và các yêu cầu khi quản lý tài sản của người được giám hộ được quy định trong Điều 58, 59 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 58. Quyền của người giám hộ

1.Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2.Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ

1.Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

2.Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

Xét thấy, nhà là một tài sản có giá trị lớn, và có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của người được giám hộ (Ví dụ khi người được giám hộ đang sinh sống trong căn nhà đó thì nếu sau khi căn nhà bị bán đi, có thể người được giám hộ không còn nơi nào để sinh sống). Do vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, người giám hộ có thể bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ với điệu kiện việc bán nhà vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Nếu không thỏa mãn hai điều kiện này thì người giám hộ không được quyền bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191