Mức phạt khi nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã

Mức phạt khi nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã là như thế nào?

Tôi vì sở thích nên có nuôi 1 cặp trăn vàng quý hiếm trong nhà và một số chim rừng cũng thuộc loại trong sách đỏ, tôi muốn biết nếu bị phát hiện tôi có bị xử phạt không, tôi chăm sóc cho chúng rất tốt.


Mức phạt khi nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã
Mức phạt khi nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã

Luật sư Tư vấn Mức phạt khi nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 09 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
– Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

3. Luật sư trả lời

Theo khoản 4,5,6 Điều 20 về Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng tại Nghị định 159/2007/NĐ-CP quy định như sau:
Người có hành vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng bị xử phạt như sau:

“4. Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần giá trị động vật nuôi đối với người có hành vi nuôi trái phép động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB; mức phạt tối đa không quá 30.000.000 đồng.

5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính còn có thể bị tước Giấy phép sử dụng súng săn; tước Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật rừng trong thời hạn 1 năm; tước Giấy phép hành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cửa hàng mỹ nghệ, cửa hàng lưu niệm trong thời hạn 2 năm.

6. Người vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc thanh toán chi phí khắc phục tình trạng ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.

=> Như vậy,khi một người nuôi nhốt động vật hoang dã, sẽ bị xử lí vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 20 Nghị định 159/2007/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần giá trị động vật nuôi đối với người có hành vi nuôi trái phép động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, mức phạt tối đa không quá 30.000.000 đồng (30 triệu đồng).
Ví dụ: Khi cơ quan chức năng kiểm tra một cơ sở X thấy có nuôi nhốt 1 con gấu trị giá 10 triệu đồng. Cơ quan chức năng có thể xử phạt tiền bằng số tiền con gấu đó hoặc gấp 2 lần là 20 triệu, miễn là số tiền không vượt quá mức pháp luật quy định là 30 triệu đồng.
Ngoài ra, người có hành vi nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã còn bị tịch thu tang vật (chú gấu) theo Điều 5, tước phương tiện vi phạm hành chính (Lồng nuôi nhốt), tước Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật rừng trong thời hạn 1 năm.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN



TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191