Đất đã sang tên thì giấy cho nhà của chủ cũ cho người khác có giá trị không

Câu hỏi của khách hàng: Đất đã sang tên thì giấy cho nhà của chủ cũ cho người khác có giá trị không

Mọi người tư vấn giúp em vấn đề này với ạ! Ông A đã sang tên sổ đỏ cho con gái của mình là B và sổ đỏ đó đã được B thế chấp ở ngân hàng. Trên mảnh đất đó có 2 căn nhà. 1 căn là A ở 1 căn là cháu đích tôn của A ở (C). Trước khi C về xây nhà để ở để tiện chăm sóc cho A thì A có hứa sẽ cho mảnh đất đó cho C nhưng sau khi xây xong mới biết B đã thế chấp sổ đỏ đó. Bây giờ, C yêu cầu A viết giấy để lại cho C phần đất mà C đã xây nhà có sự chấp thuận của các con còn lại trong đó có cả B. Mọi người cho em hỏi, nếu như vậy thì lúc rủi ro xảy ra C có được giữ phần đất đó không ạ! Cảm ơn mọi người nhiều ạ!!!


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 12/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi đã sang tên cho người khác

Luật đất đai năm 2013

3./ Luật sư trả lời Đất đã sang tên thì giấy cho nhà của chủ cũ cho người khác có giá trị không

Theo quy định của pháp luật, căn cứ để xác lập quyền của một đối tượng đối với quyền sử dụng đất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chủ sở hữu. Do vậy, trong trường hợp của bạn, bà B được xác định là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất và được bảo vệ trước bên thứ ba từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 457 Bộ luật dân sự thì hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo đó, việc tặng cho tài sản phải do chủ sở hữu tài sản thực hiện. Nói cách khác, những người khác không có quyền tự ý tặng cho tài sản, việc tặng cho không do người chủ sở hữu quyết định là một yếu tố dẫn tới hợp đồng tặng cho đó vô hiệu.

Hơn nữa, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật (Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự).

Bên cạnh đó, chính việc ép xác lập hợp đồng tặng cho cũng là một yếu tố để chủ thể ép buộc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự.

Mà theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất trên đã được ông A thực hiện thủ tục sang tên cho B trước khi tặng cho C, nên, việc tặng cho của ông A sẽ không có giá trị trước pháp luật.

Tuy nhiên, B cũng là một đối tượng ký trong hợp đồng tặng cho trên nên hoàn toàn có khả năng việc tặng cho trên được xác định là giữa B và C. Nhưng, theo thông tin bạn cung cấp thì việc B ký hợp đồng lại được thực hiện tại thời điểm quyền sử dụng đất được thế chấp tại Ngân hàng. Nên theo quy định tại Khoản 8 Điều 320 Bộ luật dân sự, bên thế chấp tài sản là bất động sản không có quyền bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp khi không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc ông A xác lập hợp đồng tặng cho C bất động sản mà trước đó đã sang tên cho B không phải là căn cứ phát sinh quyền sở hữu bất động sản này của C. Do, A không phải là người có quyền cho mảnh đất trên, việc ép buộc cũng là vi phạm nguyên tắc xác lập hợp đồng, cùng với việc tặng cho này không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp là ngân hàng.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191