Ly hôn tại quận Cầu Giấy – Thủ tục ly hôn mới nhất 2023

Ly hôn tại quận Cầu Giấy, hướng dẫn làm thủ tục ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương tại Toà án nhân dân quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.

Quận Cầu Giấy là một trong những quận nội thành của Hà Nội với số lượng dân cư và địa bàn tương đối rộng. Vì thế các vụ việc ly hôn tại đây cũng có mật độ lớn đi kèm với nhiều yếu tố phức tạp. Để tháo gỡ những khó khăn khi bạn muốn tự mình thực hiện thủ tục ly hôn, chúng tôi xin đưa ra một số hướng dẫn chi tiết trong bài viết dưới đây.

Dịch vụ ly hôn mà chúng tôi cung cấp:

Hồ sơ xin ly hôn quận Cầu Giấy

Hồ sơ xin ly hôn tại quận Cầu Giấy có một số khác biệt so với những quận khác, cấu thành hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn
  • Giấy Đăng ký kết hôn (bản chính)
  • CMND/CCCD + Sổ hộ khẩu của người khởi kiện (bản sao công chứng)
  • CMND/CCCD + Sổ hộ khẩu của người bị kiện (bản sao công chứng)
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng)
  • Giấy xác nhận nơi cư trú của người bị kiện (Xác nhận của cơ quan Công an địa phương)
  • Giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng (có xác nhận của UBND phường cư trú)

Thủ tục ly hôn quận Cầu Giấy

Bước 1: Điền Mẫu Đơn ly hôn quận Cầu Giấy

Mẫu đơn ly hôn quận Cầu Giấy được cung cấp bởi Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy với dấu tên màu đỏ bên trái mỗi mẫu. Mẫu đơn bao gồm 2 loại:

– Mẫu đơn ly hôn thuận tình quận Cầu Giấy;

– Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương quận Cầu Giấy;

Bạn có thể trực tiếp lên Tòa án để mua mẫu đơn xin ly hôn này và được hướng dẫn sơ bộ cách thức điền thông tin. Cách khác bạn có thể sử dụng mẫu chung đánh máy do pháp luật quy định, mẫu này được đăng tải khá nhiều trên các website, tuy nhiên nếu dựa trên những mẫu này và lần đầu tự soạn sẽ có thể dẫn tới không đủ những thông tin mà tòa án yêu cầu.

Bước 2: Hoàn thiện những Hồ sơ gửi kèm Đơn xin ly hôn

Như đã hướng dẫn danh mục hồ sơ cần thiết ở trên, bạn cần cố gắng chuẩn bị tối đa trong khả năng của mình trừ trường hợp bị cản trở và phải yêu cầu Tòa án trợ giúp.

Các mẫu xin xác nhận mâu thuẫn vợ chồng sẽ được tòa án cung cấp kèm theo nếu bạn lấy mẫu đơn tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy. Xác nhận này sẽ do tổ trưởng dân phố trực tiếp điền và có xác nhận của UBND phường nơi cư trú.

Mẫu xác nhận nơi cư trú không được Tòa án Cầu Giấy đưa ra, vì thế bạn có thể sử dụng mẫu đơn thông dụng bình thường. Đơn xác nhận được gửi tới Công an cấp phường nơi bạn sinh sống và sẽ do cán bộ quản lý khu vực xác nhận.

Bước 3: Nộp Hồ sơ ly hôn tới Toà án nhân dân quận Cầu Giấy

Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ xin ly hôn, bạn sẽ cần gửi tới Tòa án để yêu cầu được tòa án giải quyết nhu cầu ly hôn cho bản thân.

Thủ tục sẽ được thực hiện theo luật định và tòa án sẽ tống đạt cho bạn cũng như bị đơn những văn bản cần thiết về việc nộp án phí, lịch làm việc, hòa giải nếu có.

Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn

Thời gian để thực hiện thủ tục ly hôn cụ thể:

  • Đối với thủ tục thuận tình ly hôn là: 30 ngày làm việc.
  • Đối với thủ tục đơn phương ly hôn là: 120 ngày làm việc.

Chi phí để xin ly hôn quận Cầu Giấy là bao nhiêu tiền

Án phí để xin ly hôn quận Cầu Giấy

Án phí đối với ly hôn thuận tình là 300.000 đ, do nguyên đơn, người khởi kiện nộp tạm ứng ban đầu khi nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn.

Án phí đối với ly hôn đơn phương nếu có các tranh chấp về tài sản sẽ được tính là khoảng 5% giá trị các tài sản tranh chấp.

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại quận Cầu Giấy

Chúng tôi có cung cấp những dịch vụ hỗ trợ ly hôn trọn gói như sau:

Tư vấn hồ sơ ly hôn, thủ tục ly hôn: 500.000 đ

Thủ tục thực hiện Ly hôn thuận tình trọn gói: 3.000.000 đ

Thủ tục thực hiện Ly hôn đơn phương trọn gói: 5.000.000 đ

Mức chi phí này đã bao gồm toàn bộ các bước giải quyết tranh chấp về tài sản, con chung, cấp dưỡng và không phát sinh.

Các bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của chúng tôi tại link Bảng giá thủ tục ly hôn, chia tài sản, nuôi con nhanh trọn gói 2020.

Những lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn tại quận Cầu Giấy

Với những yêu cầu hồ sơ, chứng cứ tại tòa án Cầu Giấy, người khởi kiện có thể chuẩn bị một cách dễ dàng trong trường hợp thuận tình ly hôn. Nhưng nếu là một vụ việc đơn phương ly hôn thì lại không hề đơn giản. Việc xin Xác nhận nơi cư trú của người bị kiện hoặc Xác nhận mâu thuẫn vợ chồng trong một số trường hợp cũng là bất khả thi. Vậy bạn cần xử lý thế nào?!

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 97 của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015, nguyên đơn, người khởi kiện có thể tự mình chuẩn bị những chứng cứ, tài liệu để nộp cho Tòa án. Ngoài ra nếu không thể tự xác lập thì cũng có quyền yêu cầu Tòa án xác lập chứng cứ, tài liệu đó.

Như vậy, bạn hoàn toàn vẫn có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn khi vì một lý do khách quan nào đó trung thực, bạn không thể tự mình xác lập được những chứng cứ, tài liệu theo yêu cầu.

Mẫu đơn xin ly hôn quận Cầu Giấy

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——oOo——

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v: Xin ly hôn)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………… TP. HÀ NỘI

Nguyên đơn: NGUYỄN THỊ ………– Sinh năm: ……

CMND số: …… cấp ngày ……  tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

Hộ khẩu thường trú: ……

Nơi ở hiện nay: ……

Điện thoại liên hệ: ……

Bị đơn: LÊ HỮU ……- Sinh năm: ……

CMND số: …… cấp ngày ……  tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

Hộ khẩu thường trú: ……

Nơi ở hiện nay: …….

Điện thoại liên hệ: ……

Yêu cầu được Toà án giải quyết, xem xét những vấn đề sau đây:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chúng tôi tìm hiểu nhau từ khoảng giữa năm …… và đi đến kết hôn ngày …… . Có đăng ký kết hôn số ……. tại Ủy ban nhân dân ……, Hà Nội trên cơ sở tự nguyện. Chúng tôi đã tổ chức đám cưới tại …… và chung sống tại địa phương từ ngày đó tới nay.

Lý do ly hôn:

Chúng tôi thời gian ban đầu khá hoà hợp và hạnh phúc. Tuy nhiên, kể từ thời điểm năm 2020, bắt đầu nảy sinh một số mâu thuẫn do chồng tôi chuyển công tác và có nhiều mối quan hệ phức tạp.

Từ đó, vợ chồng thường xuyên cự cãi, xung đột, có nhiều bất đồng về quan điểm, cách ứng xử và những vấn đề thường ngày.

Các mâu thuẫn tích tụ, dồn nén qua nhiều năm nhưng không được chia sẻ giữa vợ chồng. Đến hiện tại, chúng tôi không thể cố gắng vun vén hạnh phúc gia đình được nữa. Nay, tôi xác định tình cảm vợ chồng đã không còn, vợ chồng không thể hàn gắn, không thể dung hoà để tiếp tục đời sống chung. Vợ chồng mâu thuẫn đã trầm trọng, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài được nữa. Vì vậy, tôi đề nghị Tòa án nhân dân ……. giải quyết cho chúng tôi được ly hôn.

2. Về con chung

Về con chung, chúng tôi có …… con chung là:

1, cháu ……, giới tính ……, sinh ngày ……;

2, cháu ……, giới tính ……, sinh ngày ……;

3, cháu ……, giới tính ……, sinh ngày ……;

Sau khi ly hôn, tôi mong muốn được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tất cả con chung. Đề nghị chồng tôi cấp dưỡng nuôi con là 10.000.000 đồng/tháng.

3. Về tài sản chung

Nhà đất và tài sản chung khác chúng tôi tự thoả thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn.

4. Về công nợ chung

Về các khoản nợ với Ngân hàng hay bên thứ ba, vợ chồng tôi tự thoả thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

– Bản chính Đăng ký kết hôn;

– Bản sao ……;

Kính mong Quý Tòa án nhanh chóng xem xét, giải quyết. Giúp vợ chồng tôi sớm chấm dứt tình trạng hiện tại, sớm ổn định cuộc sống mới.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

……, ngày ….. tháng ….. năm 2023

Người khởi kiện 

(Ký và ghi rõ họ tên)

Địa chỉ nơi giải quyết ly hôn quận Cầu Giấy

Những người có nhu cầu ly hôn sẽ chuẩn bị Hồ sơ ly hôn như chúng tôi đã hướng dẫn. Sau đó tiến hành nộp đơn ly hôn tới Toà án nhân dân có thẩm quyền cấp quận/huyện.

Để xác định Toà án có thẩm quyền sẽ phụ thuộc vào loại việc ly hôn mà đương sự dự kiến thực hiện, cụ thể như sau:

  • Toà án giải quyết thuận tình ly hôn: là Toà án nơi vợ hoặc chồng cư trú, người nộp đơn có thể lựa chọn một trong hai toà án này làm nơi thụ lý và giải quyết yêu cầu ly hôn.
  • Toà án giải quyết đơn phương ly hôn: là Toà án nơi đối phương cư trú và có cơ sở hợp pháp để xác định địa điểm cư trú (Giấy xác nhận của Công an địa phương). Trong một số trương hợp, việc xác định địa điểm làm việc thường xuyên cũng có thể thay thế cho địa điểm cư trú để xác định Toà án có thẩm quyền.

Địa chỉ nộp phí ly hôn quận Cầu Giấy

Sau khi hồ sơ ly hôn được xem xét và hợp lệ, người nộp đơn sẽ phải tiến hành đóng phí theo quy định nhà nước.

Địa chỉ đóng phí tại quận Cầu Giấy sẽ là: 4 P. Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

Nộp đơn ly hôn online trực tuyến tại quận Cầu Giấy

Hiện nay, có rất nhiều thủ tục hành chính đã được số hoá và thực hiện online trực tuyến trên các cổng thông tin quốc gia. Tuy nhiên thủ tục ly hôn lại không nằm trong số đó. Pháp luật hiện KHÔNG cho phép những người có nhu cầu thực hiện thủ tục ly hôn online.

Khi bạn Đăng ký kết hôn bạn hoàn toàn có thể thực hiện online, nhưng khi ly hôn thì không, tại sao lại như vậy?!

Bởi lẽ, quyền kết hôn là quyền mưu cầu hạnh phúc cơ bản của con người. Nó là sự đồng thuận, tán thành từ cả hai phía, nhà nước sẽ chỉ là cơ quan chứng giám và cấp giấy tờ xác nhận việc đăng ký đã hoàn tất chứ không can thiệp vào quyền quyết định của những cặp đôi.

Nhưng ngược lại, vấn đề ly hôn thì lại khác, thời gian sống chung trong hôn nhân sẽ làm phát sinh một số kết quả như con chung và tài sản chung, nghĩa vụ chung. Từ đó, nếu việc ly hôn xảy ra, sẽ không còn giới hạn trong quyền, lợi ích của cặp vợ chồng đó nữa. Đó sẽ còn là quyền của trẻ em, quyền của người thứ ba có liên quan về lợi ích, sự phân định trong các quan hệ dân sự khác.

Bởi vậy, việc xử lý những vấn đề này sẽ cần phải có sự xem xét, phán quyết của một cơ quan có đủ thẩm quyền và chức năng, ở đây là Toà án.

Chia tài sản khi ly hôn quận Cầu Giấy

Tài sản là một trong những vấn đề có nhiều tranh chấp và khó phân giải khi ly hôn. Hiện nay theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về tài sản chung vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Vậy có thế hiểu đa phần các tài sản phát sinh sau thời điểm đăng ký kết hôn đều sẽ là tài sản chung của vợ chồng, chỉ trừ các trường hợp có căn cứ chứng minh cụ thể về nguồn gốc tài sản là tài sản riêng.

Khi sự kiện ly hôn xảy ra, Toà án sẽ tiến hành phân chia theo nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố dưới đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Nếu các cặp vợ chồng có thể tự thoả thuận về phương án chia tài sản thì có thể ghi rõ vào đơn ly hôn để được toà án công nhận hoặc tự thoả thuận bằng các văn bản khác ngoài thủ tục ly hôn.

Chia con chung khi ly hôn tại Cầu Giấy

Có thể nói con cái là niềm hạnh phúc của cha mẹ trong quan hệ hôn nhân, đây cũng là lẽ tất yếu và sức sống của một gia đình chuẩn mực.

Tuy nhiên, khi quan hệ ly hôn xảy ra, con chung luôn là đối tượng phải gánh chịu nhiều tác động nhất, từ việc thay đổi chỗ ở, thói quen sinh hoạt, môi trường học tập cho tới kết cấu gia đình. Trong một số trường hợp, trẻ em có xu hướng khép mình và tự ti khi bố mẹ đi đến ly hôn.

Vì thế, vấn đề con chung và chia con chung chưa bao giờ là dễ dàng đối với cả cơ quan nhà nước hay bố mẹ khi đi tới quyết định ly hôn.

Theo quy định hiện nay, con chung được xác định như sau:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Khi chia con chung, Toà án sẽ xem xét tới các yếu tố quyền lợi của trẻ sau ly hôn nhiều hơn là quan điểm, nguyện vọng của bố mẹ. Trừ một số trường hợp ưu tiên như con còn đang thai nghén hay con dưới 36 tháng tuổi.

Người bố, người mẹ phải chứng minh được các điều kiện về kinh tế, văn hoá, chăm sóc cho trẻ tối ưu hơn nếu muốn dành được quyền nuôi con trong các vụ việc ly hôn có tranh chấp về con chung.

Trong trường hợp, bố mẹ đã có sự thống nhất về thoả thuận phân chia con chung, mức cấp dưỡng và ghi rõ trong Đơn ly hôn, Toà án vẫn có quyền xem xét lại một lần nữa nếu cảm thấy việc phân chia đó chưa hợp lý hoặc có thể xâm phạm tới quyền trẻ em.

Thủ tục ly hôn vắng mặt tại Toà án quận Cầu Giấy

Thủ tục ly hôn cũng là một trong những thủ tục tố tụng, vì thế cũng cần tuân thủ theo quy định pháp luật.

Việc vắng mặt của Nguyên đơn hoặc Bị đơn trong vụ việc ly hôn sẽ được Toà án xem xét theo thủ tục quy định tại Điều 227 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

Như vậy, các bạn có thể thấy, việc vắng mặt hoàn toàn có thể không tạo ra bất kỳ thay đổi nào trong thủ tục giải quyết ly hôn. Toà án sẽ vẫn tiến hành xét xử vụ án ly hôn như bình thường và đưa ra phán quyết có giá trị hiệu lực cả trên đương sự vắng mặt.

Họ sẽ vẫn phải bắt buộc thực hiện theo các yêu cầu trong Bản án/Quyết định khi phán quyết này có hiệu lực pháp luật sau thời gian luật định.

Pháp luật ly hôn quận Cầu Giấy

Trong hệ thống pháp luật hiện nay, có những Luật trực tiếp điều chỉnh vấn đề ly hôn và một số Luật được áp dụng để xử lý các vấn đề khác phát sinh khác trong quá trình ly hôn.

Không có giới hạn nào trong phạm vi Luật ly hôn, việc áp dụng sẽ tuỳ thuộc vào tính chất vụ án và những yêu cầu đưa ra của đương sự.

Pháp luật thường xuyên được áp dụng khi ly hôn bao gồm:

  • Bộ Luật Dân sự
  • Bộ Luật Tố tụng Dân sự
  • Luật Hôn nhân và gia đình

Pháp luật được áp dụng ít hơn khi ly hôn bao gồm:

  • Bộ Luật Hình sự
  • Luật Đất đai
  • Luật Nhà ở
  • Luật Hộ tịch
  • Luật Cư trú
  • Luật Trẻ em
  • Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
  • Luật Doanh nghiệp

Một số câu hỏi thường gặp trong giải quyết vụ việc ly hôn

1. Chồng nát rượu có thể ly hôn và tranh chấp nuôi con

Ck mk nát rượu. Chửi bới 2 mẹ con. Mk có 1 bé 5 tuổi nếu li hôn cần giấy tờ gì để tranh chấp nuôi con ạ. mk cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Hồ sơ ly hôn cần

– Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

Còn giành quyền nuôi con thì không cần giấy tờ

Trường hợp không thỏa thuận được tòa sẽ tiến hành xét xử và đưa ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng: xét các điều kiện như như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ. Nếu trường hợp về ba của bé như vậy thì chắc chắn tòa sẽ giao con cho bạn nuôi dưỡng và chăm sóc

2. Ly hôn khi không có tên trong hộ khẩu có được không

Cho em hỏi em đã tách hộ khẩu bên chồng về nhà em mà em muốn ly hôn em có hộ khẩu cũ không có tên em và con em làm được không?

Trả lời:

Điều 27 Luật cư trú năm 2006 có quy định về thủ tục tách hộ sổ hộ khẩu như sau:

“ 2.Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Vậy nên bạn phải sử dụng sổ hộ khẩu hiện tại để làm thru tục nhé

3. Mẫu đơn đề nghị giải quyết ly hôn đơn phương và không tiến hành hoà giải

E muốn xin mẫu đơn đề nghị giải quyết ly hôn đơn phương và không tiến hành hoà giải ạ? Anh/ chị luật sư tư vấn giúp e với ạ!

Bạn làm theo mẫu sau

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……….., ngày ….. tháng …. năm ………

ĐƠN KHỞI KIỆN

(v/v: Ly hôn)

Kính gửi:  TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………………………………….………..

Người khởi kiện:………………………………………………………………………………..

Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)

Người bị kiện:……………………………………………………………………………………

Địa chỉ……………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………………………………..

Địa chỉ……………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)

Yêu cầu Toà án nhân dân ………… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn: 

1.Về quan hệ hôn nhân: ……………………………..

2. Về con chung: …………………………………………………

3 – Về tài sản :  …………………………………………………

4 –Về công nợ: ……………………………………….

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)

2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)

3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)

4. Đăng ký kết hôn

5. Một số giấy tờ khác có liên quan

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) …………………………………………………………………………………………………   

Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !

NGƯỜI KHỞI KIỆN

4. Muốn ly hôn tiếp sau khi đã sút đơn ly hôn

Mọi người cho em hỏi chút ạ em rút đơn ly hôn xong giờ muốn ly hôn thì làm thế nào ạ. Em cảm ơn ạ!

Theo quy định của pháp luật không cấm việc đã rút đơn ly hôn thì k được nộp lại

Chị muốn ly hôn thì nộp đơn Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Tòa án)

Theo quy định Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Con mấy tuổi thì khi bố mẹ ly hôn được chọn ở cùng bố hay mẹ

Cho em hỏi là con mấy tuổi thì khi bố mẹ ly hôn được chọn ở cùng bố hay mẹ ạ. Em cảm ơn!

Con chung của hai người thì sẽ được chọn ở cùng bố hay ở cùng mẹ mà sẽ căn cứ vào độ tuổi và quyền lợi về mọi mặt của con

Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi

Trường hợp Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Căn cứ vào Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

6. Xin lại quyết định ly hôn bị mất có được không

Cho e hỏi chút ạ. Em ly hôn rồi và bây giờ em làm mất hết giấy tờ quyết định ly hôn, bây giờ muốn xuống xin lại có được không ạ

Căn cứ quy định của pháp luật dân sự thì Tòa án không có thì tòa án không có nghĩa vụ cấp lại bản chính quyết định công nhận ly hôn cho của bạn.

Tuy nhiên, theo quy định tại điều 70 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định đương sự có quyền “ Được cấp trích lục bản án, quyết định của Toà án” , do đó, bạn ấy có thể xin sao lục quyết định của tòa án. Ðể được cấp bản trích lục của bản án, bạn ấy có thể làm Đơn xin cấp trích lục bản án, quyết định của tòa án đề nghị tòa án nơi đã ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn sao lục quyết định công nhận ly hôn cho mình.

7. Muốn xin ly hôn mà vợ không chịu đưa sổ hộ khẩu thì có ly hôn được không

Em ở hải dương nhà vk em ở điền xá sóc sơn hà nội. Khi đăng kí vk em không chuyển khẩu về nhà ck . Giay khai sinh hai con cũng là đăng ki trên hà nội luôn. Giờ em muốn li hôn mà vk em làm khó k chịu đưa shk và giay khai sinh các con . Em ra xã nhà vk xin mà họ kêu bắt chủ hộ đến họ mới cho xin tờ trích lục tạm trú . Mn cho em hỏi nếu h vk em cứ k đưa giay tờ thì e k li hôn dk ạ . Các ls ở sóc sơn càng tốt tv giúp em . Em cảm ơn . Nếu đơn phương toà gọi vk em đến vk em k đồng ý e li hôn dk k và làm thế nào để xin dk trích luc gks của con và xin cư trú của vk ạ

1, Vợ bạn không đưa giấy tờ thì bạn vẫn có thể ly hôn đơn phương đơn

Đối với giấy tờ tùy thân của bị đơn ( chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…) có thể trình bày trong đơn ly hôn và yêu cầu tòa án yêu cầu bị đơn cung cấp giấy tờ để tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định

Đối với giấy đăng kí kết hôn, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi vợ chồng đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng kí kết hôn

Đối với sổ hộ khẩu bạn có thể liên hệ với công an cấp quyện huyện nơi bạn thường trú xã nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhân ngay vào đơn ly hôn

Đối với giấy khai sinh của con bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tích nơi đăng ký giấy khai sinh để xin cấp bản sao

2, Trường hợp bạn ly hôn đơn phương mà vợ anh không đồng ý thì

khi Tòa án triệu tập lần thứ nhất, vợ anh không có mặt tại phiên tòa thì tòa án hoãn phiên tòa, thời hạn hoãn phiên tòa là 30 ngày. Tòa án triệu tập lần thứ hai, vợ anh không có mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng thì Tòa án xét xử vắng mặt vợ anh trong vụ án ly hôn đơn phương.

Theo quy định tại Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

8. Bị chồng bạo lực muốn li hôn thì phải làm sao

Mình bị chồng bạo lực và giờ mình muốn li hôn thì phải làm sao ạ.

Mong luật sư tư vấn giúp em. E cảm ơn.

Nếu chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình và bạn có chứng cứ về việc bạo hành này thì bạn có thể chuẩn bị hồ sơ như sau để yêu cầu tòa án cấp huyện nơi cư trú giải quyết ly hôn

– Đơn khởi kiện ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– CMTND của hai vợ chồng (bản có chứng thực)

– Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản có chứng thực)

– Bản sao giấy khai sinh của con

– Các giấy tờ liên quan đến tài sản của hai vợ chồng.

Theo quy định tại điều 56 ly hôn theo yêu cầu một bên trong luật hôn nhân gia đình năm 2014 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn của chúng tôi về Thủ tục ly hôn tại quận Cầu Giấy Mọi vấn đề thắc mắc, câu hỏi xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được giải đáp ngay lập tức.

  • Tư vấn hồ sơ ly hôn, thủ tục ly hôn: 500.000 đ
  • Dịch vụ Ly hôn thuận tình trọn gói: 3.000.000 đ
  • Dịch vụ Ly hôn đơn phương trọn gói: 5.000.000 đ

Mức chi phí này đã bao gồm toàn bộ các bước tư vấn, hỗ trợ xác lập hồ sơ, tư vấn chuẩn bị tài liệu, chứng cứ, tư vấn giải quyết các tranh chấp về tài sản, con chung, cấp dưỡng và cam kết không phát sinh thêm chi phí.

Xin cảm ơn đã theo dõi bài viết!

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191