Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẩm quyền thụ lý ly hôn và giải quyết nghĩa vụ tài sản, nuôi con sau ly hôn thuộc về cơ quan nào?
Bác nào tư vấn dùm mình trường hợp này với ạ. A và B là vợ chồng, có 2 con chung là C, D. B là quân nhân, gần đây A phát hiện B ngoại tình và thường xuyên về gia đình gây áp lực đòi ly hôn với A, B có hứa là để lại tài sản cho 2 con nhưng trongg giấy phân chia tài sản thì ko đề cập đến chuyển giao quyền sử dụng đất cho 2 con. Tài sản là 1 quyền sử dụng đất, nợ ngân hàng (vợ ko biết và cũng ko ký giấy đồng ý vay nợ). Cho e hỏi là trường hợp này nếu ly hôn thì tòa án nào sẽ có thẩm quyền thụ lý, và người vợ cần làm gì để giữ quyền lợi cho mình và 2 con.
Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình– Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 14 tháng 03 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề ly hôn và sau ly hôn
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
3./Luật sư tư vấn
Trước hết, Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, nếu không thuộc trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì người chồng, người vợ đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Căn cứ Điều 28, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi sinh sống chung của vợ chồng giải quyết.
Khi giải quyết cho vợ chồng ly hôn, nếu các bên không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, nghĩa vụ nuôi con thì Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật và điều kiện thực tế của các bên sau ly hôn để quyết định. Cụ thể:
- Phân chia tài sản sau ly hôn:
Căn cứ Điều 59 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Theo đó, sau ly hôn, nếu vợ chồng không thỏa thuận được về phân chia tài sản thì tài sản chung vợ chồng được chia đôi có tính đến các yếu tố theo luật quy định.Trong trường hợp, vợ chồng có tài sản là quyền sử dụng đất, căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”
Do đó, trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì việc phân chia quyền sử dụng đất được thực hiện như theo quy định pháp luật nêu trên.
Đối với nghĩa vụ tài sản mà người chồng đã thực hiện vay ngân hàng mà người vợ không biết, ở đây cần xác định người chồng thực hiện vay với mục đích và có sử dụng tài sản chung vợ chồng làm tài sản bảo đảm hay không. Trường hợp sử dụng tài sản chung vợ chồng làm tài sản bảo đảm nhưng người vợ lại không biết về khoản vay nêu trên hoặc khoản vay do người chồng tự đứng ra vay thì trên cơ sở quy định pháp luật, Tòa án sẽ quyết định về nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản nêu trên.
- Phân chia nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con cái sau ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, việc trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình sau ly hôn do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp người chồng hứa tặng cho tài sản cho con nhưng lại không đề cập đến việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho 2 con thì trong trường hợp này, việc tặng cho chưa có hiệu lực nếu người chồng không đề cập đến vấn đề tặng cho nói trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.