Thuế tỷ lệ là gì

Thuế tỷ lệ là gì

Thuế tỷ lệ là loại thuế mà cùng một tỷ lệ thuế được áp dụng cho tất cả người nộp thuế, bất kể thu nhập của họ. Thuế tỷ lệ có nghĩa là thuế suất không thay đổi khi thu nhập tăng hoặc giảm. Ví dụ, nếu thuế suất tỷ lệ là 10%, thì người có thu nhập 10 triệu đồng sẽ phải trả 1 triệu đồng thuế, và người có thu nhập 100 triệu đồng sẽ phải trả 10 triệu đồng thuế.

Thuế tỷ lệ có ưu điểm gì

Thuế tỷ lệ có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và dễ thực thi. Thuế tỷ lệ cũng có thể khuyến khích tăng trưởng kinh tế khi người nộp thuế không bị phạt bằng mức thuế cao hơn khi thu nhập tăng. Thuế tỷ lệ cũng có thể co giãn theo giá tính thuế, nghĩa là thuế suất sẽ thay đổi khi giá tính thuế thay đổi.

Thuế tỷ lệ có nhược điểm gì

Thuế tỷ lệ có nhược điểm là bất công, lũy thoái và giảm nguồn thu của chính phủ. Thuế tỷ lệ bất công vì gây gánh nặng tài chính nặng hơn cho người có thu nhập thấp và nhẹ hơn cho người có thu nhập cao. Thuế tỷ lệ lũy thoái vì thuế suất không tăng khi thu nhập tăng hoặc giảm khi thu nhập giảm. Thuế tỷ lệ giảm nguồn thu của chính phủ vì không thu được nhiều tiền từ những người có khả năng chi trả cao hơn.

Thuế tỷ lệ khác gì với thuế lũy tiến

Thuế tỷ lệ khác với thuế lũy tiến ở chỗ thuế lũy tiến áp dụng mức thuế suất thấp hơn đối với người có thu nhập thấp và cao hơn đối với người có thu nhập cao. Thuế lũy tiến dựa trên nguyên tắc khả năng đóng thuế, nhằm làm cân bằng gánh nặng thuế trong xã hội. Thuế lũy tiến có nhiều bậc, mỗi bậc có một mức thuế suất tương ứng và thuế suất tăng dần theo từng bậc. Ví dụ, nếu thu nhập tính thuế của một người là 30 triệu đồng, thì theo biểu thuế lũy tiến hiện hành, người đó sẽ phải trả thuế theo các bậc sau:

  • Bậc 1: Đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%, số tiền phải nộp là 5 triệu x 5% = 250.000 đồng.
  • Bậc 2: Trên 5 triệu đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%, số tiền phải nộp là (10 triệu – 5 triệu) x 10% = 500.000 đồng.
  • Bậc 3: Trên 10 triệu đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%, số tiền phải nộp là (18 triệu – 10 triệu) x 15% = 1.200.000 đồng.
  • Bậc 4: Trên 18 triệu đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%, số tiền phải nộp là (30 triệu – 18 triệu) x 20% = 2.400.000 đồng.

Tổng số tiền phải nộp của người này là: 250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 2.400.000 = 4.350.000 đồng.

Nếu áp dụng thuế tỷ lệ là 10%, thì người này chỉ phải trả: 30 triệu x 10% = 3.000.000 đồng.

Thuế tỷ lệ khác gì với thuế lũy thoái

Thuế tỷ lệ khác với thuế lũy thoái ở chỗ thuế lũy thoái áp dụng mức thuế suất thống nhất cho tất cả người nộp thuế, nhưng chiếm tỷ lệ phần trăm thu nhập lớn hơn đối với những người có thu nhập thấp và nhỏ hơn đối với những người có thu nhập cao. Thuế lũy thoái có nghĩa là thuế suất giảm khi thu nhập tăng hoặc tăng khi thu nhập giảm. Ví dụ, nếu một mặt hàng có giá là 10 nghìn đồng và thuế hàng hóa là 10%, thì người có thu nhập 200 nghìn đồng/tháng sẽ phải trả 0,5% thu nhập cho mặt hàng đó, còn người có thu nhập 600 nghìn đồng/tháng sẽ chỉ phải trả 0,17% thu nhập cho mặt hàng đó. Thuế lũy thoái được coi là bất công trong xã hội vì gây gánh nặng tài chính lớn hơn cho những người có khả năng chi trả thấp hơn.

Thuế tỷ lệ khác gì với thuế suất toàn phần

Thuế tỷ lệ khác với thuế suất toàn phần ở chỗ thuế tỷ lệ áp dụng cùng một tỷ lệ phần trăm cho tất cả người nộp thuế, bất kể thu nhập, còn thuế suất toàn phần áp dụng một mức thuế suất nhất định cho từng loại thu nhập. Ví dụ: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là một loại thuế tỷ lệ vì tất cả người nộp thuế đều phải trả cùng một tỷ lệ % theo ngành nghề kinh doanh, còn thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú là một loại thuế suất toàn phần vì người nộp thuế phải trả 20% trên tổng thu nhập chịu thuế.

Thuế tỷ lệ được áp dụng ở đâu

Thuế tỷ lệ được áp dụng ở một số quốc gia như Estonia, Latvia, Litva, Romania và Nga. Các quốc gia này đều sử dụng thuế phẳng là một loại thuế tỷ lệ có một mức thuế suất cố định cho tất cả người nộp thuế. Thuế phẳng được cho là đơn giản hóa hệ thống thuế và khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thuế phẳng cũng bị chỉ trích là bất công vì gây gánh nặng nặng hơn cho người có thu nhập thấp và giảm nguồn thu của chính phủ.

Cách tính thuế tỷ lệ như thế nào

Cách tính thuế tỷ lệ phụ thuộc vào loại thuế và đối tượng nộp thuế. Một số ví dụ về cách tính thuế tỷ lệ như sau:

  • Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %. Tỷ lệ % được quy định tùy theo ngành nghề kinh doanh. Ví dụ: Ngành phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ 1%, ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu có tỷ lệ 5%, ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu có tỷ lệ 3%, ngành hoạt động kinh doanh khác có tỷ lệ 2%.
  • Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú: Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%. Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản được miễn.
  • Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng: Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 10%. Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản được miễn.

TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191