Căn cứ tính thuế và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Căn cứ tính thuế và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp?


Luật sư Tư vấn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 28 tháng 08 năm 2018.

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Căn cứ tính thuế và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993.
  • Nghị định 74-CP ngày 25-10-1993 quy định chi tiết thi hành luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • Thông tư 89-TC/TCT ngày 9 tháng 11 năm 1993 hướng dẫn thi hành nghị định số 74/CP quy định chi tiết thi hành luật thuế đất nông nghiệp.
  • Nghị định 73-CP ngày 25-10-1993 quy định chi tiết việc phân chia hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

3./ Luật sư tư vấn

Đi lên từ nền nông nghiệp, qua quá trình phát triển nước ta vẫn rất coi trọng nền nông nghiệp, biểu hiện cụ thể ở các chính sách khuyến khích phát triển nền nông nghiệp như thu thuế sử dụng đất nông nghiệp ở mức thấp hoặc thậm chí là không có, hạn chế việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp,… Pháp luật quy định các căn cứ để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:

-Diện tích;

-Hạng đất;

-Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.”

Căn cứ Chương 2 Nghị định 74-CPMục 2 Thông tư 89-TC/TCT thì Biểu thuế và căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như sau:

Thứ nhất về diện tích thuế:

-Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo quy định, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

-Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

-Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

Thứ hai việc phân hạng đất tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73-CP. Theo đó, căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố như chất đất , vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết; điều kiện tưới tiêu.

Thứ ba về định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên một hécta (ha) của từng hạng đất

-Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:

Hạng đất Định suất thuế
1 550
2 460
3 370
4 280
5 180
6 50

-Đối với đất trồng cây lâu năm:

Hạng đất Định suất thuế
1 650
2 550
3 400
4 200
5 80

-Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

+Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

+Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

-Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Như vậy, căn cứ tính thuế và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và được hướng dẫn bởi các Nghị định 73-CP, 74-CP Thông tư 89-TC/TCT, cụ thể như đã nêu ở trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Căn cứ tính thuế và biểu thuế sử dụng đất nông nghiệp?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191