Án phí tranh chấp tài sản chung là ngôi nhà

Câu hỏi của khách hàng: Án phí tranh chấp tài sản chung là ngôi nhà

Mình ly hôn đơn phương, có tranh chấp tài sản là 1 ngôi nhà thời điểm mua ngôi nhà là 385 triệu đồng, vậy án phí ly hôn mình phải nộp là bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 22/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Án phí của vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án

3./ Luật sư trả lời Án phí tranh chấp tài sản chung là ngôi nhà

Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản (có tranh chấp khác như người trực tiếp nuôi con,…). Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản khi ly hôn thì vụ án được coi là vụ án dân sự có giá ngạch. Án phí trong trường hợp này được tính như sau:

Căn cứ Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

Điều 8. Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí

1.Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản này như sau:

a)Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b)Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

c)Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án;

d)Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản;

đ)Trường hợp không thể căn cứ vào các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.

2.Trường hợp một trong các cơ sở quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.

Mức án phí có giá ngạch khi ly hôn có tranh chấp về tài sản (vụ án dân sự) được quy định tại Mục A Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Cụ thể:

Stt Tên án phí Mức thu
II Án phí dân sự  
1 Án phí dân sự sơ thẩm
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Trong trường hợp bạn muốn ly hôn nhưng bạn và chồng của bạn có tranh chấp tài sản là ngôi nhà (tại thời điểm mua là 385 triệu đồng). Do vậy, khi tòa xem xét giải quyết thì giá của ngôi nhà được xác định để làm căn cứ thu tạm ứng án phí sẽ là giá trị ngôi nhà tại thời điểm hiện tại.

Giả sử, trong trường hợp  của bạn, giá trị tài sản (ngôi nhà) vẫn giữ nguyên thì mức án phí sẽ là 5% giá trị ngôi nhà (tức là: 5% x 385.000.000 = 19.250.000 đồng).

Tuy nhiên, trước khi Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án của bạn thì bạn sẽ phải nộp tạm ứng án phí bằng 1/2 án phí, tức là 9.625.000 đồng. Do nguyên đơn (người khởi kiện) là người có trách nhiệm đóng tiền tạm ứng án phí đó, sau khi có quyết định chia tài sản chung của tòa án thì nguyên đơn chỉ chịu phần án phí sơ thẩm tương ứng với phần giá trị tài sản mà mình được nhận, phần tạm ứng án phí còn lại sẽ được trả lại cho nguyên đơn. Phía bị đơn phải nộp phần án phí còn lại (phần án phí sơ thẩm tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ được nhận).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, mức án phí phải nộp được tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp tại thời điểm bạn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Nếu, giá trị ngôi nhà hai bên đang tranh chấp có giá trị dưới 400.000.000 đồng thì án phí được tính bằng 5% giá trị ngôi nhà. Nếu, ngôi nhà có giá trị trên 400.000.000 đồng nhưng không quá 800.000.000 đồng thì án phí được tính bằng [20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng],…

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191