Chiếm dụng đất làm đường chung không có giấy tờ thì xử lý thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Chiếm dụng đất làm đường chung không có giấy tờ thì xử lý thế nào?

Chào mọi người
Xin luật sư tư vấn giúp em ạ
Chuyện là nhà bố mẹ em đằng sau là cánh đồng ạ. Nhà em có ngõ đi không chung với ai. Lối đằng sau có 1 cái ngõ được bố mẹ em và chủ ngõ trước xin xã đắp vượt lên đi. Hiện tại người chủ kia bán đất đi vùng kinh tế mới nhiều năm. Đoạn ngõ sau nhà không ai đi lại, giờ chủ yếu là để thi thoảng bà con đi thăm ruộng.
Nhưng vài năm gần đây, chú em có chuyển đổi ruộng về sau nhà em. Tự ý nhận ngõ đấy là ngõ nhà mình. Tự ý phá hại tài sản nhà em không hỏi ý kiến, mặc dù nó không ảnh hưởng đến lối đi đó.
Chú em kiện nhà em không dọn dép để nhà chú đổ đường trong khi không nói cho nhà em 1 câu nào. Hăm dọa đánh giết người nhà em. Phá hại tài sản nhà em
Tư vấn giúp em vì đất này là của chung. Và từ ngày xưa các cụ không có giấy tờ gì ạ


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 30/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Một số quy định về sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Bộ  luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư trả lời Chiếm dụng đất làm đường chung không có giấy tờ thì xử lý thế nào?

Đất đai là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nước đứng ra làm đại diện chủ sở hữu. Việc xác lập quyền sử dụng đất của các chủ thể khác phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc lấn, chiếm đất còn là một hành vi vi phạm pháp luật.

Trong trường hợp bạn đưa ra, phần đất mà hai gia đình đã làm đường không thuộc sở hữu của gia đình bạn hay gia đình bên kia, cũng không thuộc sở hữu của người chú của bạn. Ngay cả khi chú của bạn nhận phần ngõ đó là ngõ riêng của nhà chú thì phần đất đó cũng không được xác định là phần đất riêng của nhà chú. Đây là phần ngõ được sử dụng chung. Do vậy, chú của bạn không có quyền ngăn cản người khác sử dụng ngõ đó như mục đích của nó (đi lại). Nếu, chú của bạn không ngừng việc ngăn cản người khác sử dụng phần ngõ này thì mọi người hoàn toàn có thể gửi đơn tới Ủy ban nhân dân xã yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, khi chú của bạn có hành vi phá hoại tài sản của gia đình bạn, hăm dọa đánh giết người nhà bạn thì chú còn có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm. Và chú có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn do việc phá hoại tài sản gây ra.

Về hành vi hăm dọa đánh, giết. Người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự nếu có căn cứ cho rằng gia đình bạn có lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện”.

Về hành vi hủy hoại tài sản của chú bạn. Căn cứ vào giá trị của tài sản mà chú của bạn đã hủy hoại, chú của bạn có thể bị xử phạt hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự:

Điều 178.Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; 

b)Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

đ)Tài sản là di vật, cổ vật. …

Hoặc bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a)Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

Ngoài ra, do hành vi phá hoại tài sản của chú bạn đã gây thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn, nên bên bị thiệt hại còn có quyền yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường. Nếu không thỏa thuận được việc bồi thường thì có thể gửi đơn tới Tòa án yêu cầu giải quyết.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, chú của bạn đang có hành vi vi phạm pháp luật. Gia đình bạn có quyền làm đơn yêu cầu người này chấm dứt hành vi vi phạm hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân xử lý. Có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của chú tới chủ thể có thẩm quyền và có quyền yêu cầu người này bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191