Câu hỏi của khách hàng: Con rể ép mẹ vợ ký giấy tờ mua bán rồi làm giả giấy tờ nhà đất xử lý thế nào
Xin cho mình hỏi vấn đề này
Mình có bà cô (bà A) bà có mua 1 căn nhà ở tân bình bằng văn tự mua bán tay được lập 1967
Sau ngày giải phóng có kê khai tài sản năm 1977
Và có hộ khẩu 1987
Đến năm 1988 cô mình đi vượt biên và để lại căn nhà đó cho bà chị (con nuôi của bố cô ấy ở nhờ và cũng có tên trong hộ khẩu)
Đến năm 1999 bà con nuôi của bố cô ấy (bà B) có kê khai 1999
Bà B này có đứa con gái, nhỏ này lấy chồng năm 2003
Đầu 2017 thằng rể này nó ép bà B ký giấy bán nhà bằng hợp đồng tay chỉ với tờ kê khai 1999
Bên thằng mua lo liệu giấy tờ
Thằng mua nó làm giả hộ khẩu 1976, và tờ giấy cho tặng của bà A cho bà B
Đến năm 2018 thì nó trồng đủ tiên và bà B và thằng rể giao nhà,nhưng bà A bên nước ngoài nghe được và bay về Việt Nam! Để đòi lại nhà
Trong thời gian đó thằng mua tiến hành thủ tục ra sổ hồng nhưng đã bị mình phát hiện và chặn lại.
Nay mình muốn lấy lại nhà cho bà A bằng cách làm sổ cho bà A
Hỏi phải làm như thế nào (mình đã kêu người đo đạt thực trạng nhà để bổ túc hồ sơ làm sổ hồng
Bên bà B ,thằng rể và thằng mua làm giấy tờ giả kia bị tội danh gì??
Xin chân thành cám ơn
Xin chào thân ái
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 01/11/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Luật đất đai năm 2013
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
3./ Luật sư trả lời Tranh chấp quyền sử dụng đất?
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Nói cách khác, việc định đoạt (bán tài sản) được xác lập trên cơ sở người bán là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản hoặc là người được chủ sở hữu trao quyền này theo quy định.
Căn cứ Điều 221 Bộ luật dân sự thì việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp bạn đưa ra là không có căn cứ. Nói cách khác, việc bà B hiện đang sử dụng căn nhà trên hoàn toàn không làm phát sinh quyền sở hữu của bà đối với căn nhà. Do vậy, bà B không có quyền bán căn nhà.
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất và căn nhà trên đều thuộc quyền sở hữu của bà A, có văn tự mua bán tay được lập 1967, có hộ khẩu năm 1987. Việc bà B được bà A cho sử dụng căn nhà trong thời gian bà A đi vắng không phải là căn cứ xác lập quyền sở hữu của bà B nên bà B không phải là người có quyền quyết định bán căn nhà.
Căn cứ Điều 123 Bộ luật dân sự:
“Điều 123.Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”
Giao dịch giữa bà B và người mua đó sẽ bị vô hiệu do bà B không có quyền bán nhà bà đang sử dụng vì bà không phải là chủ sở hữu ngôi nhà. Theo đó, bạn A cần yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán nhà giữa bà B và người mua vô hiệu. Khi đó, bà A cần làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận để được công nhận quyền của chủ sở hữu theo quy định, tránh các trường hợp tương tự xảy ra.
Việc xin cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Việc bà A có văn tự mua bán nhà được lập 1967, đã kê khai tài sản năm 1977, có hộ khẩu 1987 đã đáp ứng đủ điều kiện để bà A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp của bạn, bạn cần tiến hành xin Giấy chứng nhận theo quy định sau:
Bước 1: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ:
+Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
+Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu bạn là người làm).
+Văn tự mua bán nhà được lập năm 1967
+Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã đất không có tranh chấp
Bước 2: Nộp hồ sơ trên tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (cơ quan này có trách nhiệm chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện). Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Khi đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện
Bước 5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, người có hành vi làm giả giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất (giữa bà A và bà B ) sẽ bị xử phạt về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do, người mua nhà đó, đã bằng hành vi gian dối, giả mạo chữ ký của bà A để làm hợp đồng tặng cho tài sản cho bà B để hợp pháp hóa quyền sở hữu định đoạt nhằm mục đích bán nhà cho mình với lỗi cố ý. Cơ quan điều tra sẽ xem xét mức độ hành vi nếu xét thấy đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ khởi tố vụ án.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
… c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; …”
Hành vi của con rể bà B: uy hiếp, đe dọa mẹ vợ để bán nhà cho người khác khi biết tài sản đó không thuộc quyền sở hữu của mình, đây là hành vi cưỡng đoạt tài sản. Hành vi đe dọa này có thể là đe dọa dùng vũ lực nếu mẹ vợ không chịu ký bán nhà hoặc đe dọa tinh thần khiến mẹ vợ phải ký vào hợp đồng mua bán. Dù người con rể đó không thực hiện hành vi đe dọa để chiếm đoạt tài sản làm của riêng nhưng là đồng phạm với người mua tài sản đó và được lợi từ hành vi vi phạm pháp luật đó. Cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xem xét về mức độ hành vi của người con rể có đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. Xét thấy hành vi trên có dấu hiệu tội phạm cơ quan điều tra sẽ tiến hành khởi tố bị can.
Đối với hành vi làm giả hộ khẩu thường trú cho bà B của người mua nhà sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đến 4 triệu đồng (điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP)
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bà A cần làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán trên là vô hiệu. Sau đó bạn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Và tùy vào kết quả điều tra của chủ thể có thẩm quyền, những người có hành vi vi phạm pháp luật (người con rể của bà B, người mua đất) sẽ phải chịu những trách nhiệm tương ứng.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.