Đất vẫn giữ tên chủ cũ đời trước khi bán lại có sang tên được không

Câu hỏi của khách hàng: Đất vẫn giữ tên chủ cũ khi bán lại có sang tên được không

Chào mọi người mình đang rất cần sự tư vấn của các bạn. Ông A mua mảnh đất của ông B. Hai người viết giấy tay hợp đồng mua bán, có chứng nhận mua bán của chính quyền xã, có giấy giao tiền tất cả đều có dấu chứng nhận của chính quyền địa phương. Nhưng ông A không đi đổi tên trong sổ đỏ mà vẫn giữ sổ đỏ với tên ông B. Nay tôi muốn mua lại mảnh đất của ông A vậy thủ tục sang tên cho tôi có được không? Thủ tục cần những gì?
Tôi xin cảm ơn


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 06/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục sang tên chủ sở hữu quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

3./ Luật sư trả lời Đất vẫn giữ tên chủ cũ khi bán lại có sang tên được không

Đất đai là tài sản chung của toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Quyền sở hữu quyền sử dụng đất của người dân chỉ được công nhận khi người này có hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để được bán quyền sử  dụng đất, thông thường người chủ sở hữu mảnh đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 168 Luật đất đai:

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. …”

Như vậy, để bạn có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất trên, bạn cần yêu cầu ông A xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó, bạn và ông A có thể thực hiện việc chuyển nhượng theo quy định. Việc sang tên cho bạn được thực hiện khi ông A có Giấy chứng nhận, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và ông A được công chứng theo quy định được thực hiện theo thủ tục đăng ký đất đai (đăng ký biến động). Căn cứ điểm a Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai:

“Điều 95.Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a)Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; …”

Việc đăng ký biến động của bạn trong trường hợp này cần được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động.

Bạn cần nộp 1 bộ hồ sơ gồm:

-Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

-Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

-Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A và bạn đã được công chứng

Nộp tới văn phòng đăng ký đất đai. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của bạn đúng quy định, hợp pháp thì bạn sẽ được trao Giấy chứng nhận theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để đảm bảo lợi ích cho chính mình, bạn cần yêu cầu ông A làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận trước, sau đó làm thủ tục chuyển nhượng trên cơ sở Giấy chứng nhận mà ông A đã được cấp. Sau đó, bạn có thể tự mình làm thủ tục đăng ký biến động thông tin của chủ sở hữu theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191