Câu hỏi của khách hàng: Có thể để tên một mình chồng làm thủ tục mua bán đất không?
Nhờ các anh chị tư vấn giúp ạ
Gia đình em muốn mua 1 mảnh đất, nhưng hiện nay em ở xa, chỉ có chồng em ở nhà. Vậy có thể làm thủ tục mua bán tên 1 mình chồng em được không ạ?
Em cảm ơn!
Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 14/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Ủy quyền giữa vợ và chồng trong hợp đồng mua bất động sản
- Luật đất đai 2013
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
3./ Luật sư trả lời Có thể để tên một mình chồng làm thủ tục mua bán đất không?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn mua một mảnh đất, nhưng vì bạn ở xa nên muốn biết có thể để tên một mình chồng bạn làm thủ tục mua đất không. Về mặt pháp luật, chồng của bạn có quyền tự do xác lập giao dịch mua quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tuy nhiên, trong trường hợp sau này hai bên xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu mảnh đất trên, việc để chồng của bạn xác lập giao dịch có thể sẽ khiến tài sản được coi là tài sản riêng của chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân khi chồng của bạn chứng minh được số tiền dùng để mua mảnh đất là tài sản riêng của chồng của bạn.
Trường hợp chồng của bạn không chứng minh được mảnh đất trên là dùng tiền riêng của chính người này mua thì mảnh đất sẽ được xác định là tài sản của cả hai vợ chồng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung (trừ trường hợp đó là tài sản đã được chia trong thời kỳ hôn nhân).
Hơn nữa, theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Thế nhưng, trong trường hợp của bạn, bạn có thể làm Giấy ủy quyền cho chồng bạn trong việc mua quyền sử dụng mảnh đất trên để chồng của bạn thực hiện giao dịch thay bạn. Khi đó, về mặt pháp luật, bạn được xác định là một bên tham gia giao dịch, nhưng bạn lại không cần trực tiếp có mặt khi xác lập, thực hiện hợp đồng mua bán quyền sử dụng mảnh đất trên.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 24.Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
… 2.Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. …”
Và Khoản 1 Điều 26 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:
“Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1.Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này. …”
Theo đó, vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau trong việc xác lập, thực hiện giao dịch mua bán quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho một chồng bạn đứng tên làm thủ tục mua bán đất.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.