Gia đình muốn tự thỏa thuận bồi thường nhưng công an không cho thì giải quyết thế nào

Câu hỏi của khách hàng: Gia đình muốn tự thỏa thuận bồi thường nhưng công an không cho thì giải quyết thế nào

Chào mọi người ạ, ai am hiểu về luật tư vấn hộ mình với ạ. Mình có đánh người ta. Đầu tiên người ta không muốn giải quyết gia đình. Nhưng bây giờ đã đồng ý. Nhưng công an họ đã đưa đi giám định thương tật rồi nhưng thứ 2 mới có kết quả. Bây giờ phía công an họ không cho giải quyết gia đình nữa họ bảo phải chờ kết quả giám định. Mọi người biết và am hiểu về luật tư vấn mình với….. giờ mình phải làm sao ạ. Thanks mọi người


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Quyết định khởi tố cụ án khi có yêu cầu của bị hại

  • Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư trả lời Gia đình muốn tự thỏa thuận bồi thường nhưng công an không cho thì giải quyết thế nào

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc một người có hành vi gây thương tích, tổn hại sức khỏe của người khác bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và phải gánh chịu những hậu quả nhất định không phải chỉ là để “bồi thường” cho người bị thiệt hại mà còn để “trừng phạt” người có hành vi vi phạm. Do vậy, không phải lúc nào việc xử phạt người có hành vi vi phạm cũng được thực hiện trên yêu cầu của người bị thiệt hại, nhất  là trong những vụ án hình sự có yếu tố nghiêm trọng.

Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có hành vi cố ý gây thương tích/ tổn hại cho sức khỏe của người khác. Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b)Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c)Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d)Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ)Có tổ chức;

e)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g)Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h)Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i)Có tính chất côn đồ;

k)Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c)Phạm tội 02 lần trở lên;

d)Tái phạm nguy hiểm;

đ)Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. …”

Căn cứ Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1.Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. …”

Yếu tố có yêu cầu của người bị hại hay không chỉ được coi là yếu tố quyết định việc khởi tố vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (tức Điều 134 Bộ luật hình sự) khi việc khởi tố là khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 134, tức là khi thương tích của người bị hại rơi vào khoảng từ 30% trở xuống. Trong trường hợp khác, chủ thể có thẩm quyền có trách nhiệm khởi tố vụ án không phụ thuộc vào yêu cầu của người bị hại hay gia đình người bị hại.

Tóm lại, phía công an cần chờ kết quả giám định để xem xét về tỷ lệ thương tích mà bạn đã gây ra cho người bị hại để xem xét độ quan trọng của yếu tố “yêu cầu của người bị hại”.

-Nếu tỷ lệ thương tích được xác định từ 11%  tới 30% hoặc dưới 11% (mà không rơi vào các trường hợp đặc biệt như có yếu tố tái phạm nguy hiểm, sử dụng hung khí có khả năng gây thương tích cho nhiều người,…) thì bạn và người bị hại có thể thỏa thuận bồi thường thiệt hại và để người bị hại làm đơn rút yêu cầu (nếu trước đó có làm) hoặc không đưa ra yêu cầu sau đó (nếu chưa làm đơn yêu cầu). Khi đó, bạn sẽ không bị khởi tố vụ án hình sự vì hành vi gây thương tích cho người đó.

-Nếu tỷ lệ thương tích trên 30%, hoặc rơi vào các trường hợp đặc biệt (như có yếu tố định khung hình phạt ở các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 134 Bộ luật hình sự) thì cơ quan công an có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định của pháp  luật về thủ tục tố tụng hình sự để thực hiện việc truy tố, xét xử người có hành vi gây thương tích. Việc bị hại rút đơn yêu cầu hoặc có đơn đề nghị trong trường hợp này chỉ là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bạn, không phải căn cứ để bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, câu trả lời của phía công an là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Việc có tiếp tục truy tố hình sự trong trường hợp của bạn còn tùy thuộc vào tỷ lệ thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe của phía bị hại

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191