Nhân viên có được biết tình hình thu chi tài chính của doanh nghiệp không?

Câu hỏi của khách hàng: Nhân viên có được biết tình hình thu chi tài chính của doanh nghiệp không?

Chào mọi người, cho em hỏi là một nhân viên của doanh nghiệp nhà nước thì có quyền biết được tình hình thu chi tài chính của doanh nghiệp đó không ạ? Nếu có thì điều luật nào cho phép ạ? Chân thành cám ơn


Luật sư Tư vấn Luật doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 18/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chủ thể được xem báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp năm 2014

3./ Luật sư trả lời Nhân viên có được biết tình hình thu chi tài chính của doanh nghiệp không?

Theo quy định của pháp luật thì chỉ một số đối tượng tham gia vào việc quản lý, điều hành, góp vốn trong doanh nghiệp sẽ có quyền được biết về tình hình hoạt động hay thu- chi tài chính của doanh nghiệp. Những đối tượng còn lại không có quyền yêu cầu doanh nghiệp cho biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Thông thường, để một số đối tượng tham gia điều hành, quản lý công ty có những phương hướng điều hành, quản lý công ty chính xác, đưa ra phương án giải quyết có hiệu quả, những người này sẽ có quyền biết được những thông tin về việc thu-chi tài chính của công ty. Như kế toán trưởng, giám đốc,… Trong trường hợp này, quyền hạn của những đối tượng trên về việc nắm bắt thông tin tài chính của công ty được căn cứ vào các văn bản nội bộ của chính công ty như Điều lệ, nội quy,…

Ngoài những đối tượng trên, những người góp vốn vào công ty như thành viên công ty (đối với công ty TNHH và công ty hợp danh), cổ đông (đối với công ty cổ phần),… cũng có quyền hạn biết được tình hình thu, chi tài chính của công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Như, trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thành viên công ty sẽ có quyền theo quy định tại Điều 50 Luật doanh nghiệp. Trong đó, tại Khoản 8 Điều 50 Luật doanh nghiệp thì thành viên công ty/ nhóm thành viên công ty (tức người góp vốn vào công ty) sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên có quyền kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác hoặc công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ.

Hay, căn cứ Khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty sẽ có quyền xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;

Trong những trường hợp khác, thông thường, doanh nghiệp sẽ không có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tài chính, tình hình thu-chi của doanh nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, quyền xem xét báo cáo tài chính, hay tình hình thu- chi tài chính của công ty của bạn còn tùy thuộc vào chức danh của bạn trong công ty là gì cũng như công ty của bạn là công ty hoạt động theo mô hình nào, các văn bản nội bộ của công ty cũng như quy định cụ thể trong Điều lệ công ty của công ty mà bạn đang làm.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191