Chi cục thuế yêu cầu giải thể do công ty để trụ sở ở phòng trọ thì xử lý thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Chi cục thuế yêu cầu giải thể do công ty để trụ sở ở phòng trọ thì xử lý thế nào?

Chào các anh/chị luật sư,

Mình thành lập công ty để thực hiện các giao dịch mà chỉ có công ty được thực hiện, cá nhân thì không. Nên mình lập công ty TNHH MTV. Mình lấy địa chỉ phòng trọ làm địa chỉ công ty, có đặt bảng hiệu công ty tại phòng trọ, tuy nhiên vì trời mưa bảng hiệu không dính nữa và bị bên thu dọn rác lấy mất, mình cũng bận rộn nên chưa có thời gian gắn lại bảng khác. Nhưng xui cho mình là lúc chưa kịp gắn bảng mới, người chi cục thuế của quận đi kiểm tra thì không thấy bảng đâu. Rồi còn nói đã hỏi thăm hàng xóm, hàng xóm nói đây là phòng trọ, không phải công ty và kết luận công ty không có hoạt động bắt mình phải giải thể công ty. Như vậy là đúng hay sai. Công ty mình vẫn báo cáo thuế hàng quý. Mình cũng đã liên lạc và giải thích với chi cục thuế.

Mong các anh/chị tư vấn giúp mình phải làm sao để giữ lại công ty.


Luật sư Tư vấn Luật doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 25/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Yêu cầu giải thể công ty

  • Luật doanh nghiệp năm 2014
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
  • Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

3./ Luật sư trả lời  Chi cục thuế yêu cầu giải thể do công ty để trụ sở ở phòng trọ thì xử lý thế nào?

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được hiểu là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp thực hiện việc giải thể theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 201 Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bị giải thể trong các trường hợp sau:

-Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

-Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

-Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

-Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của bạn chỉ bị giải thể khi có một trong những căn cứ trên. Trường hợp còn lại bạn không có quyền hoặc nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp.

Trong trường hợp của bạn, bạn sẽ có nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp khi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của bạn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty của bạn bị yêu cầu giải thể do chủ thể có thẩm quyền (chi cục thuế) nhận định công ty không hoạt động trên thực tế. Căn cứ Điều 211 Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi:

-Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

-Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;

-Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

-Doanh nghiệp không gửi báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

-Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.

Trong trường hợp của bạn, lý do yêu cầu doanh nghiệp giải thể là do “doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế”. Tuy nhiên, trên thực tế, nhận định này của chủ thể có thẩm quyền là sai với sự thật khách quan, bạn cần chứng minh cho chủ thể có thẩm quyền về việc doanh nghiệp vẫn hoạt động trong thời gian này để:

-Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

-Hoặc nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. theo quy định tại Điều 64 Nghị định 78/2015/NĐ-CPThông tư 20/2015/TT-BKHĐT.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần làm đơn đề nghị chủ thể ra quyết định yêu cầu công ty của bạn phải giải thể thu hồi quyết định đó vì lý do doanh nghiệp của bạn vẫn thực hiện việc kinh doanh trong thời gian này, không phải không có hoạt động kinh doanh, kèm theo là các giấy tờ, tài liệu (bản phô-tô có chứng thực) chứng minh hoạt động của công ty, như hóa đơn kinh doanh,…

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191