Đất thổ cư có quyền xây dựng khách sạn không

Câu hỏi của khách hàng: Đất thổ cư có quyền xây dựng khách sạn không

Gia đình của em có một mảnh đất ở Quy Nhơn, hiện đang là đất trống và không có nhu cầu làm nhà ở, em có ý định xin mượn bố mẹ để xây dựng khách sạn tại đây và kinh doanh, như vậy có đúng quy định của luật không, và em cần làm những thủ tục gì, xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 26/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

  • Luật đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời

Đất thổ cư là đất chỉ dùng để ở, được phép xây dựng nhà cửa và các công trình phục vụ cho đời sống. Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Như vậy, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì đất thổ cư được xem là nhóm đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền nên sẽ không cần phải chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ cần đăng ký biến động đất.

 

Đối với trường hợp của bạn cần làm thủ tục đăng ký biến động đất đai:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Gồm:

  1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  3. Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động như :

– Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

– Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

– Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

……

 

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ

Tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất) nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

 

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

 

Bước 4: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời hạn giải quyết: thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191