Câu hỏi:
Vợ chồng tôi có một mảnh đất 150m2, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2005. Đến nay chúng tôi muốn chuyển nhượng cho con gái út. Vậy xin hỏi chúng tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân thì: Đối tượng phải chịu và không phải chịu thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau.
1. Đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm: Nhà ở; Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi,…).
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
– Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
2. Tuy vậy, tại điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về đối tượng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất đối với một số trường hợp được miễn thuế thu nhập, trong đó có: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp của ông bà khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, hồ sơ phải thể hiện được bất động sản chuyển nhượng đó là của bố mẹ đẻ cho con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh; Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
Wiki Luật kính đáp!
Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.
Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.
Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.
Tham khảo thêm:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.