Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Wiki. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.“
Trong trường hợp của bạn, bạn có quyền làm đơn ly hôn đơn phương với chồng bạn. Bởi chồng bạn có hành vi ngoại tình, trong thời gian chung sống lại không vun đắp gia đình, không thương yêu vợ con…đó là những căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết ly hôn cho bạn.
Đối với hành vi vay tiền của bạn và của cha bạn không trả, bạn cần xác định mục đích vay tiền của chồng mình là gì? Nếu là vì nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong gia đình, để duy trì, sử dụng tài sản chung… (các mục đích chung cho gia đình), thì đây được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng, theo đó bạn cũng phải chịu 1 phần nghĩa vụ đối với số tài sản vay này. Còn nếu chồng bạn vay vì mục đích riêng, phá tán tài sản thì bạn có quyền kiện đòi tài sản đối với phần tiền anh ta đã vay.
Đối với thủ tục ly hôn, bạn cần chuẩn bị:
a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:
-Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
-Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
-Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
-Bảo sao giấy khai sinh của con;
-Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
Bạn có thể tham khảo cách viết đơn xin ly hôn tại đây
b. Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
Về thẩm quyền theo cấp: Khỏa 1 Điều 33 BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 có quy định: “1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này; “
Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau:“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; “
Theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.
Theo đó, bạn nộp hồ sơ trên đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú để Tòa án giải quyết ly hôn.
Đối với hành vi nhắn tin đe dọa bạn:
Đối với nội dung tin nhắn đe dọa như trên thì chưa đủ điều kiện, mức độ để cấu thành tội đe dọa giết người theo quy định của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, nếu chồng bạn có hành vi sử dụng bạo lực gia đình với bạn, với các con bạn, hoặc có các hành vi khác như hành hạ, ngược đãi, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn… (các hành vi được liệt kê trong Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007) thì bạn có thể báo với cơ quan công an, chính quyền địa phương để xử phạt đối với hành vi này của anh ta, dựa theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 49. Hành vi xâm hại sức khoẻ thành viên gia đình:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.”
Công ty Luật Wiki kính đáp!
Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.
Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trao đổi và giải đáp.
Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.
Tham khảo thêm:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN