Bán nhà khi chồng chết

Bán nhà khi chồng chết

Giấy tờ nhà tên bố mẹ, chỉ có 01 người con nhưng bố mất chưa cập nhật trên giấy tờ nhà. Nay mẹ muốn bán nhà. xin cho hỏi phải làm những thủ tục gì? Tôi có phải lập tờ khai thừa kế cập nhật lại giấy tờ nhà trước khi bán không?

Gửi bởi: Đỗ Thị Bích Huyền

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo thông tin bạn cung cấp thì ngôi nhà mẹ bạn muốn bán là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”.

Như vậy, khi bố bạn mất đi thì phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung của vợ chồng trở thành di sản thừa kế. Về nguyên tắc cả hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ chồng của vợ chồng. Nếu bố bạn mất đi thì ½ giá trị khối tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ trở thành di sản thừa kế.

Vì bố bạn mất đi không để lại di chúc nên di sản của bố bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do thông tin bạn cung cấp không rõ những ai ở hàng thừa kế thứ nhất còn sống, do đó, bạn phải tự xác định, những người đã nêu ở hàng thừa kế thứ nhất là đồng thừa kế của bố bạn. Cụ thể: mẹ bạn, bạn và con nuôi của bố bạn (nếu có), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của bố bạn (nếu có và còn sống vào thời điểm mở thừa kế). Mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau từ di sản thừa kế của bố bạn.

Để mẹ bạn có thể bán được ngôi nhà này thì cần làm thủ tục sau:

Các đồng thừa kế có thể làm thủ tục công chứng văn bản khai nhận và phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng năm 2006 tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản là di sản thừa kế của bố bạn để lại.

Điều 49 Luật Công chứng 2006 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.

………………..

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.

Như vậy trong trường hợp mẹ bạn và các đồng thừa kế của bố bạn không có tranh chấp với nhau thì bạn có thể liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng để làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế.

Sau khi làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế mẹ bạn phải đăng ký sang tên trước bạ nhà đất nói trên tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi hoàn tất thủ tục này mẹ bạn và các đồng thừa kế có thể làm thủ tục bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp các đồng thừa kế có tranh chấp với nhau về việc phân chia di sản thừa kế thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 82/2006/QH11 Công chứng

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Cục Trợ giúp pháp lý


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191