Quyền ly hôn và yêu cầu làm lại giấy khai sinh cho con

Quyền ly hôn và yêu cầu làm lại giấy khai sinh cho con

Vợ chồng tôi có một con trai 22 tháng tuổi. Cuộc sống của chúng tôi đang trục trặc vì chồng tôi ngoài việc ở công ty về nhà là ham mê các trò chơi trên mạng, không quan tâm đến vợ, con. Khi tôi nhờ giúp việc nhà thì không hài lòng và dẫn đến bất hòa trong gia đình. Tình trạng này diễn ra thường xuyên trong thời gian gần đây. Tôi muốn ly hôn và làm lại giấy khai sinh cho con tôi theo họ của tôi thì phải làm gì?

Gửi bởi: PHANTHITHOA

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Về quyền xin ly hôn

Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn mà có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt đượcthì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Ngoài ra, thủ tục ly hôn được thực hiện sau khi Tòa án hòa giải mà không thành.

Theo các quy định nêu trên, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

2. Về yêu cầu làm lại giấy khai sinh cho con

Theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật dân sự thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

“a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định”.

Con của bạn sinh ra trong thời kỳ hôn nhân là con chung của hai người. Quan hệ cha đẻ – con đẻ giữa người chồng thứ nhất và con của bạn được pháp luật công nhận, bảo hộ. Do đó, ngay cả trong trường hợp bạn được tòa án xử cho ly hôn thì pháp luật cũng không tước quyền làm cha của người chồng cũ. Vì vậy, việc yêu cầu đổi họ tên cho con theo yêu cầu của một bên là vợ hoặc chồng đều phải được sự đồng ý của bên còn lại.

Ngoài ra khoản 1 Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã cho phép một số trường hợp được thay đổi, cải chính liên quan đến hộ tịch, trong đó bao gồm thay đổi họ, tên, chữ đệm đã đăng ký trong giấy khai sinh khi cá nhân có yêu cầu thay đổi với lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật dân sự.

* Về thủ tục đề nghị đổi họ tên:

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ tên là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây (theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi).

– Về hồ sơ, theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2012/NĐ-CP) thì hồ sơ bao gồm: tờ khai (theo mẫu), bản chính giấy khai sinh của con, các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…). Ngoài các giấy tờ trên, trường hợp của bạn còn cần phải có văn bản thể hiện sự đồng ý của cả cha và mẹ về việc đổi họ cho con.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: vietduc


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191